Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp” - Pdf 84

z

BÁO CÁO THỰC TẬP
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH Thông Hiệp G
G
i
i
á
á
o
ov
v
i
i
ê
ê
n

h


m
mT
T
h
h
à
à
n
n
h
hL
L
o
o
n
n
g
gS

h
i
i


n
n:
:H
H
à
àT
T
h
h

ịT
T
h

chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho
quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc
tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập t
ại
Công ty TNHH Thông Hiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành
Long và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông
Hiệp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương I:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II
: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Chương III.
Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Hà nội, tháng 11 năm 2004
Sinh viên Hà Thị Thao

công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây
nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất
lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công
trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.

Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay
đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như
hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậ
y, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng
để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và
vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợ
p đồng bộ và chặt
chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do
phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp c
ần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao
cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo

- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt k
ết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều
hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm.

Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình
sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện
sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiể
u đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền
với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên
quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiề
n vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu
như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ

nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh

các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng
mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng
hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được
chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy
thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và
công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp
không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của
công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao
máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân
điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung

ản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành,
chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là ch
ỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức,
vượt định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ
sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặ
t khác nhau của một
quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt
kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí
sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ

xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

1.3.HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ
chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết
định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
tuân theo các nguyên tắc sau:
- Để hạ
ch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,...
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp
chi phí, sau đó tiến hành phân b
ổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phù hợp.

Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công
trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ
vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu
xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung
ứng vậ
t tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ
phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ
kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định
kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phi
ếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn …
kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công


Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 154(1541)
Thuế GTGT đầu
vào
TK133(1331)
TK 621
Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331…
Mua NVL sử dụng trực tiếp
không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Trình tự hạch toán như sau:
- Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 3341, 3342
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Có TK 111, 112
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Kết cấu của TK 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợ
p chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
+ Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 1331; thu
ế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237)


Nợ TK 623
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, …
+ Các kho
ản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công;
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 623
+ Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng
máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)

Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
đội xây lắp có máy thi công riêng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
BT1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Trong trường hợp
đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút
toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài

đội máy thi công
Các khoản
ghi giảm chi phí sử dụng MTC
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC
(trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương
thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh
n
ghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất
nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung
trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính,
lương phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân sử dụ
ng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội
hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,
quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho
quản lý đội, kho tàng, bến bãi… ph

Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn
Có TK 335: trích rrước chi phí phải trả
- Trường hợp tạm ứng chi phí
để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được kh
ấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…
Có TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử
dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau:

Trích đoạn 6/8 Mua chịu gạch xây 2.151 ẢNG PHÂN Ổ TIỀN LƯƠNG BẢNG KÊ CÔNGCỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status