Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà “ - Pdf 83


 BÁO CÁO THỰC TẬP

Hoàn thiện kế toán chi phí và
tính giá thành tại Công ty Sông
Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : 
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 1

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế,
kinh doanh độc lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động trong
môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững
và phát triển.

hạn chế, em rất mong cácThầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công tygóp ý
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 2
kiến chỉ bảo để em có thể hoàn thiện tốt luận văn của mình. trong luận văn này
ngoài phần mở đầu và phần kế luận gồm ba chương sau:
CHƯƠNG I
: Lý luận chung về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp(XL), xây dựng cơ bản(XDCB)
CHƯƠNG II
: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất(CPSX) và tính
giá thành sản phẩm xây lắp(GTSPXL) tại công ty Sông Đà 11.
CHƯƠNG III:
Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CFSX và tính GTSPXL ở công ty Sông Đà 11.
Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất bình thường tạo ra sản phẩm nhất
điịnh thì không có gì thay thế được là phải hài hoà 3 yếu tố cơ bản của quá
trính sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống.
Đồng thời trong quá trình SX hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yêú tố trên.
Vậy để tiến hành SX sản phẩm ng
ười ta phải bỏ chi phí về thù lao lao động
về tư liệu lao động, đối tượng lao động.Vì thế hình thành nên các CPSX để tạo
ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của người sản xuất.
Mặc dù các loại hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau, trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá -
tiền tệ thì chúng vẫn được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Ngành xây dựng cũng như các ngành khác, chi phí sản xuất của đơn vị xây
lắp, xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao độ
ng vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển của các yếu tố sản
xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm công trình và hạng mục công trình).
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng sức lao động và tư liệu sản xuất được chia ra trong một thời
kỳ nh
ất định.
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 4

phụ, phụ tùng thay thế, công cụ thuộc TSCĐ vât liệu sử dụng luôn chuyển như
: ván khôn, giàn giáo, cốp pha.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ chi phí về tiền lương chính, các khoản
khác phụ cấp mang tính chất tiền lương ph
ải trả cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ :
xăng, dầu ..
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ : Là các khoản được trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CBCNV.
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 5
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dich vụ mua ngoài : Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh
trong quá trình hoạt
động sản xuất , kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp, phục vụ cho việc xây dựng phân tích định mức vốn lưu động, lập kiểm
tra và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí , lập dự toán chi phí sản
xuất, kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ để xác
định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.

có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng hay giảm
so với dự toán để từ đó doanh nghiệp có hướng tìm ra biện pháp nhằm tiết
kiệm khoản mục chi phí trên, hạ giá thành công tác xây lắp.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí s
ản xuất , kinh doanh còn có thể phân loại theo các
tiêu thức khác như :
- Căn cứ vào chức năng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
: bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính,
chi phí hoạt động bất thường.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng
công việc hoành thành, chi phí được chia ra thành hai loại : chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
- Căn cứ vào cách thức kết cấu chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh được chia thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất này được đáp ứng cho mục đích quản
lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do
vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ
nh
ất định.
2. Giá thành sản phẩm .
2.1 Bản chất nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm .
Các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm luôn luôn được biểu hiện ở mặt
định tính và mặt định lượng, đó vừa là mục đích cuối cùng của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Để xây dựng nên một công
trình, hạng mục công trình .. thì doanh nghiệp phải xây dựng, phải đầu tư vào
quá trình s
ản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó luôn luôn được biểu hiện ở mặt

phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụ
ng máy thi công, chi
phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình khối lượng
xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao
và được chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp công nhiệp, ở doanh nghiệp xây dựng giá
thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình
khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa khi một doanh nghiệp
nhận thầu một công trình thì giá bán (giá nhận thầu) đã có ngày trước khi thi
công công trình đó. Do đó giá thành th
ực tế của một công trình hoàn thành,
khối lượng công việc xây lắp hoàn thành chỉ quyết định tới lãi, lỗ của doanh
nghiệp do thực hiện thi công công trình đó mà thôi.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh
doanh được sự cho phép của Nhà nước, một số xí nghiệp đã linh hoạt, chủ
động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như: nhà ở
,
văn phòng, cửa hàng...) sau đó lại bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
với giá hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng
để xác định giá bán.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá có liện quan đến công việc công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, dó đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan bởi sự
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 8
chuyển dịch của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản
xuất là cần thiết tất yếu. Mặt khác giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ
tiêu có sự biến tướng nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại

Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có
thể xác định được giá thành dự toán của chúng.
Giá thành dự toán > giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận
định mức .
Giá thành dự toán
của t
ừng công
trình, hạng mục

=
Giá trị dự toán của
từng loại công trình,

-
Lơi nhuận
định mức
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 9
công trình hạng mục công trình

Trong đó : + Giá trị dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán
theo quy mô, đặc điểm, tỷ lệ, tính chất kỹ thuật và yêu cầu
công nghệ của xây dựng.
+ Lợi nhuận định mức và lãi suất tính theo tỷ lệ quy định của
Nhà nước ban hành, tỷ lệ này là khác nhau đối với từng loại
công trình, công tác xây lắp.
+ Giá thành kế hoạch công tác xây lắp :
Giá thành kế hoạch

định kiểm kê kịp thời, sát sao về chi phí phát sinh và đồng thời
phát hiện được những nguyên nhân gây tăng hay giảm chi phí.
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí
chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi
công trình cho đến khi kết thúc đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư
(bên A) chấp nhận.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn có thể bao gồm chi phí thực tế phát sinh không cần thiế
t như:
KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 10
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, ... do
những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
* Theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được phân thành giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng cơ bản (chi
phí nguyên vật trự
c tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung).
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm)
Giá thành tiêu thụ sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp (chi phí sản
xuất, chi phí quản lý và bán hàng).
* Theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí xây lắp còn được theo
dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành củ

KHƯƠNG LÊ THƯ – K35 – D2 11
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX
thể hiện sự tiêu hao về các chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả thu được về các loại chi
phí đã bỏ ra trong kỳ của Doanh nghiệp.
CPSX, GTSP có mố
i quan hệ mật thiết với nhau, chúng có thể thống nhất
hoặc không thống nhất với nhau. Nó phụ thuộc vào CPSXDD đầu kỳ và
CPSXDD cuối kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và GTSP qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Trong đó: AC: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công tác xây lắp thống nhất
trong trường hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình,
hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối
lượng công việc xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau.
Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những
hao phí lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và hoàn thành sả
n phẩm
xây lắp. Về mặt lượng, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những phát sinh trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status