Tài liệu ''''''''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và câu ở lớp 4'''''''' - Pdf 10

''Nâng cao chất lượng
giảng dạy phân môn luyện từ và câu ở lớp 4''

A/ PHẦN MỞ ĐÀU
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ :
Môn tiếng việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm hình thành và phát
triển giúp học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,đọc, viết) để học
tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có
cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn tiếng việt (nghe, đọc, nói,
viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp
học sinh có cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn Tiếng Việt
phân môn luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về
Viết Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc
cho học sinh. Cụ thể là:
1-Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ và câu.
2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu
câu
3-Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu,
có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn nhóm 4 chúng tôi mạnh
dạn nghiên cứu chuyên đề ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ
và câu ở lớp 4''
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chuyên đề sử dụng kiến thức đã có trong bài học, trong phần ghi nhớ,
tham khảo các sách hướng dẫn chuyên san, tài liệu bồi dưỡng của các môn
MBD3, MCD9
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
a. Giáo viên:
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác thay sách đạt kết quả tốt, đội

CỦA PHẦN MÔN LUYỆN TỪ - CÂU
1. Nội dung chương trình
Gồm 62 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II bao gồm các từ thuần Việt
Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học.
Học kỳ I: 5 chủ điểm
Chủ điểm 1: Thường người như thể thương thân thì "Nhân hậu - Đoàn
kết''
Chủ điểm 2: Trung thực - Tự trọng
Chủ điêm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ.
Chủ điểm 4: Có chí thì nên - nghị lực - ý chí
Chủ điểm 5: Tiếng sáo diều - đồ chơi - Trò chơi.
Học kỳ II: 5 chủ điểm
Chủ điểm 1: Người ta là hoa là đất - tài năng - sức khoẻ
Chủ điểm 2: Vẻ điệp muôn màu - Cái đẹp
Chủ điểm 3: Những người quả cảm - Dũng cảm
Chủ điểm 4: Khám phá thế giới - Du lịch - Thám hiểm
Chủ điểm 5: Tình yêu cuộc sống - Lạc quan yêu đời
2. Yêu cầu kiến thức
2.1 Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ:
Môn Tiếng Việt có 10 đơn vị đọc thì môn luyện từ câu mở rộng và hệ
thống hoá 10 chủ điểm đó.
2.2 Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu
* Tư - Cấu tạo tiêng
- Cấu tạo từ + Từ đơn và từ phức
+ Từ ghép và từ láy
- Từ loại
+ Danh từ
- Danh từlà gì?
- Danh từ chung và danh từ riêng
- Cách viết hoa danh từ riêng

- Xác định từ huống sử dụng thành ngữ - Tục ngữ
3.2. Câu
- Nhận biết các kiểu câu
- Đặt câu theo mẫu
- Nhận biết các kiểu trạng ngữ.
- Thêm trạng ngữ cho câu
- Tác dụng của dấu câu
- Điền dấu câu thích hợp
- Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp
3.3. Dạy Tiếng việt văn hoá trong giao tiếp
Thông qua nội dung dạy 4, bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen
dùng từ đúng, nói viết thành câu và ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp
phù hợp với các chuẩn mực văn hoá.
- Chữa nỗi dấu câu
- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt đuợc và cũng
như là nhiệm vụ mà người giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn này.
II.QUY TRÌNH DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Dạy bài lí thuyết Dạy bài thức hành
1. KTBC: (3-5') 1. KTBC(3-5')
2. Bài mới 2. Bài mới
a. GBT: 1 - 2' a. GTB (1-2')
b. Hình thành KN: 10-12' b. Hướng dẫn thực hành (32-34')

- Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu

- Đọc và xác định yêu cầu của
BT
c. Hướng dẫn luyện tập: 20 - 22'

- Hướng dẫn 1 phần BT mẫu

- Đưa VD:
Mang theo chuyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời dã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhặt một ông tra của mình.
+ H: Em tìm những TN chỉ sự vật trong đoạn thơ?
Dòng 1: Truyện cổ Dòng 5: Đời, cha ông
Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xưa Dòng 6: Con sông chân trời
Dòng 3: Cơn nắng, cơn mưa Doàng 7: Truyện cổ
Dòng 4: Con sống, rặng dừa. Dòng 8: Ồng cha
+ H: Sắp xếp các từ vừa được theo nhóm
- Từ chỉ người : Ông cha - Cha ông
- Từ chỉ vật : sông, dừa, chân trời
- Từ chỉ hiện tượng : mưa, nắng
- Từ chỉ khái niệm : Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xưa, đời
- Từ chỉ đơn vị : Cơn, con, răng.
+ H: Những từ đó thuộc loại từ gì? (danh từ)
+ H: Vậy danh từ là gì? (Danh từ là những từ chỉ sự vật: người, vật, hiện
tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
Vậy qua 4 câu hỏi gợi mở cho các em đã kết thúc một khái niệm nghữ
pháp mà nội dung của bài đề ra.
* Tóm lại phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng trong tất cả tiết học
và phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh.
2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình
huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt động tự giác trực
chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn

SGK để tìm ra các từ ngữ chỉ tên đồ chơi - trò chơi mà các em được mở rộng
trong bài học.
Bức tranh 1: học sinh tìm từ đồ chơi: diều -Trò chơi : thả diều
Bức tranh 2: từ chỉ đồ chơi: ''dây'', nồi xoong''''búp bê''; ''trò chơi'''' nếu
ăn'', ''cho bé ăn bột'',''nhẩy dây''
* Bức tranh 3: từ chỉ đồ chơi: ''dây'' , ''nồi xoong'', ''búp bê''; ''trò chơi'',
''nấu ăn'', ''cho bé ăn bột'', ''nhảy dây''
*Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn luyện từ
và câu là rất quan trong vì sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài học nhờ đó
mà giáo viên giúp học sinh nứam bài tốt hơn.
4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu
Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên
đưa ra cá mẫu cụ thể qua dó hướng dẫn học sinh tìm hiểu các điểm của mẫu, cơ
chế tạo mẫu và thực hiện theo mẫu.
Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh trung bình
và yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để học sinh
phát huy tính tích cực chủ động.
5. Phương pháp phân tích
Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn tổ chức
của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định hướng bài học từ đó rút
ra bài học.
Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình để tìm ra kiến
thức mới.
Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và hình
thức thể hiện)
VD: Khi dạy ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi''
B1: Cho học sinh tìm các câu hỏi trong bài tập đọc ''Người tìm đường tới
các vì sao''. Các em sẽ tìm được 2 câu:
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?
2. Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như

Để có thể thực hiện các yêu càu về kiến thức, kỹ năng của phân môn
luyện từ và câu. Chúng tôi có đề xuất một số biện pháp sau:
1. Nắm vững và phát huy những kiến thức và năng học sinh đã đạt được ở
các lớp 1,2,3.
Với mạch kiến thức được sắp xếp theo vòng tròn đòng tâm tuỳ theo ở mỗi
lớp mà có những yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên nếu các em nắm chắc những
kiến thức ở lớp dưới thì lớp 4 các em sẽ nắm kiến thức dễ dàng hơn.
VD: Ở lớp 1: Các em được học về âm - vần - học sinh tìm tiếng có cần từ
có vần, nói câu chứa tiếng có vần vừa học thì lớp 4 các em sẽ được học kỹ hơn
về cấu tạo của tiếng: tiếng thường gồm có 3 bộ phận ''âm đầu - vần - thanh'' (có
tiếng không có âm đầu)
Hay chỉ là một khái niệm ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi'' ở lớp 2 học sinh mới
chỉ cần đạt yêu cầu ''Chọn dấu chấm hay dấu hỏi để điền vào ô trống'' ở lớp 3
các em phải đặt và trả lời câu hỏi. Những đến lớp 4 thì không những phải hiểu
khái niệm mà còn phải biết giữ lịch sự khi đặt cau hỏi tránh những câu hỏi làm
phiền lòng người khác.
VD: Bạn có thể thể chờ hết giờ sinh hoạt, chúng mình cùng nói chuyện
được không?
Phải biết sử dụng vào câu hỏi với mục đích khác, không chỉ dừng lại ở hỏi
những điều muốn biết mà còn phải biết dùng câu hỏi để thể hiện: thái dộ, khen
chê, khẳng định, phủ định, yêu cầu mong muốn.
VD: Câu hỏi thể hiện thái độ khen chê.
- Em gái em học mẫu giáo chiều qua mang về phiếu bé ngoan. Em khen
bé ''sao bé ngoan thế nhỉ?''
- Tối qua, bé rất nghịch, bôi mực bẩn hết sách của em. Em tức quá kêu
lên. ''sao em hư thế nhỉ? Anh không chơi với em nữa?''
VD: Câu hỏi thể hiện yêu cầu mong muốn:
Em trai em nhảy nhót trên giường huỳnh huỵch lúc em đang chăm chú
học bài. Em bảo :''Em ra ngoài chơi cho chị học bài được không?
VD: Câu hỏi thể hiện sự nhờ cậy, giúp đỡ.

Các bà mẹ lom khom tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó
sủa om cả rừng'' và tìm xem trong mỗi câu trên các từ ngữ chỉ hoạt động.
- Chỉ người hoặc vật hoạt động. Thì học sinh có thể tìm được
Từ chỉ hoạt động: đánh trâu ra cày, nhặt cỏ đốt lá, nghủ khì trên lưng mẹ,
bắc bếp thổi cơm, lom khom tra ngô, sủa om cả rừng.
Từ chỉ người hoặc vật hoạt động: Người lớn, các cụ già, mấy chú bé, các
em bé, lũ chó.
Lúc này giáo viên gạch chân những từ mà các em đã tìm được.
Sau đó tiến hành hỏi: Em hãy đặt câu hỏi cho từng ngữ chỉ hoạt động?
Thì học sinh nêu: Người lớn làm gì? Các cụ già làm gì?
* Chú ý: Đến mọi đối tượng học sinh trong giờ học sinh trong giờ học để
cho các em được nói, được làm việc.
4. Phối hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tích luỹ vốn hiểu biết, vốn
từ ngữ cho học sinh.
Phối kết hợp hoạt động ngoài giờ nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý thức và
thói quen sử dụng tiếng việt văn hoá trong giao tiếp. Cũng như các phân môn
khác của Tiếng Việt một trong những nhiệm vụ của phân môn luyện từ và câu là
bồi dưỡng ý thức và thói quen sử dụng tiếng việt văn hoá. Để thực hiện nhiệm
vụ không chỉ bó gọn trong việc tổ chức cá hoạt động dạy và học trên lớp mà còn
cả trong việc học tập của các môn học khác với các hoạt động trong và ngoài
nhà trường nữa.
* Với các bộ môn của môn Tiếng việt như Tập đọc, Chính tả, TLV, K/C
giúp học sinh rất nhiều trong việc mở rộng vốn từ, cách dùng từ để đặt câu khác
nhau, từ phải gắn với câu, sắp xếp từ ý cho đúng văn cảnh cụ thể.
VD: KHi đọc :''Thưa chuyện với mẹ có các câu hỏi ''Con vừa bảo gì?''
''Ai xui con thế?'' học sinh thấy ngay ngoài sự nhận biết về câu hỏi qua
dấu câu học sinh còn nhận biết câu hỏi qua cách đọc câu hỏi.
Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các giờ chơi, chào cờ, các
cuộc toạ đàm trao đổi học sinh sẽ tích luỹ được vốn từ cho mình.
VD: Qua bài ''Mở rộng vốn từ đố chơi - trò chơi'' các em cũng thấy được

4
B
3
5
4 10 16 5
4 3 15 19 4 1
C 9
T
ổng số
1
12
24(21,
4%)
41(36,
6%)
35(31,
2%)
12(10,
8%)

Sau khi KT khảo sát chất lượng học sinh TB và yếu còn nhiều và số học
sinh giỏi chưa cao. Chúng tôi đã thảo luận trong tổ nhóm vào những buổi sinh
hoạt chuyên môn để tìm ra cách giảng dạy phù hợp với nhận thức của học sinh
nhằm giúp học sinh nắm bắt bài tốt hơn, nâng cao chất lượng hiệu quả bộ môn.
Sau khi áp dụng các đổi mới phương pháp dạy theo chuyên đề. Chúng tôi
đã khảo sát lần 2 vào cuối tháng 11 với bài tập tìm danh từ - Động từ - Tính từ
trong đoạn văn. Kết quả cho thấy.
Xếp loại
Lớ
p


* Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng của học sinh đã được nâng lên rõ
rệt. Cụ thể trong bài làm của học sinh các em đã hiểu được và phân biệt được từ
rõ rệt. Cụ thể trong bài làm của học sinh các em đã hiểu được và phân biệt được
từ loại, biết sử dụng từ loại trong đặt câu và viết văn.
* Kết quả trên đã chứng minh được chuyên đề của chúng tôi đã có hiệu
quả đi đúng theo sự chỉ đạo của nhà trường và của ngành đề ra. Cho đến nay
chúng tôi vẫn tiếp tục thực hiện và phát huy những mặt đã đạt được, khắc phục
những mặt còn tồn đọng để nâng cao chất lượng dạy học hơn nữa.
II.BÀI HỌC
Qua kết quả thu được sau khi triển khai chuyên đề cho thấy chất lượng
dạy học biến. Trong quá trình thực hiện chuyên đề ''Nâng cao chất lượng giảng
dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 ''Chúng tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
như sau:
1. Nắm vững nội dung chương trình. mức độ yêu cầu học và các đối
tượng học sinh.
2. Lập kế hoạch bài học:
Giáo viên cần nắm vứng nội dung cơ bản của từng bài học trong SGK và
những hướng dẫn cụ thể về mực tiêu cần đạt. Tuỳ theo đặc điểm của từng bài
học mà xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Song dù thế nào cũng cần có
đầy đủ các hoạt động lớp và tổ chức các hoạt động đó.
3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học:
Giáo viên nắm vứng các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học, để
lựa chọn phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức cho phù hợp với nội
dung của bài dạy và chủ điểm của bài học đó.
4. Tổ chức hoạt động lên lớp
Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp, các hình thức
tỏ chức dạy học.
Các hoạt động của tiết dạy không tách rời nhau, mà phải có sự đan xen
liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status