Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội - Pdf 10

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các
quốc gia trên thế giới nhằm tạo ra một một xã hội tiên tiến hơn, văn minh hơn
và phát triển hơn nữa. Để hoà chung vào dòng chảy đó, không còn cách nào
khác là mỗi quốc gia phải tự tìm ra một hớng đi cho riêng mình, bảo đảm sự kế
thừa và phát huy những tinh hoa của xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm đến tốc
độ phát triển kinh tế vì đây chính là yếu tố rất quan trọng để khẳng định uy tín
và vị thế của quốc gia đó trên trờng quốc tế, qua đó quá trình hội nhập cũng đợc
thuận lợi hơn.
Trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là những đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Lịch sử của các nớc cho
thấy DNVVN đã hình thành và phát triển rất sớm cả về số lợng và chất lợng, tạo
điều kiện hoàn thiện nền kinh tế. Các nhà kinh tế học trên thế giới thừa nhận
rằng: DNVVN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt
nh: tạo ra của cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ đồng thời giải quyết
việc làm cho số đông ngời lao động Thực tế ở các n ớc phát triển nh Mỹ, Anh,
Đức cho thấy DNVVN tạo nên khoảng 56% giá trị gia tăng, 51% kim ngạch
xuất khẩu, số ngời lao động chiếm khoảng 75% tổng số lao động ở tất cả các
doanh nghiệp.
ở Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, các DNVVN ngày càng có vai trò quan
trọng việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, chính đờng
lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc với chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành
phần có sự quản lý của Nhà nớc càng tạo điều kiện cho các loại hình doanh
nghiệp phát triển trong đó có các DNVVN.
Hơn 10 năm đổi mới, vai trò của các DNVVN ngày đợc đánh giá cao thể
hiện qua sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan chức năng có liên quan. Tuy nhiên
trong thực tế, các DNVVN còn vớng phải rất nhiều khó khăn cần đợc tháo gỡ
nh năng lực quản lý, trình độ công nhân viên, máy móc, thiết bị lạc hậu và
khó khăn lớn nhất là thiếu vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.

Thanh Trì cho các doanh nghiệp này, qua đó phát hiện những tồn tại, nguyên
nhân của tồn tại và tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển các
DNVVN trên địa bàn huyện Thanh Trì.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
2
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động cấp TD của NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì đối với các DNVVN trên địa bàn huyện Thanh Trì, tập
trung vào giai đoạn những năm 2000- 2002.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đi từ nhận thức các quan điểm, lý luận và thực tiễn của các DNVVN
trong nền kinh tế thị trờng, từ đó tìm biện pháp mở rộng TD đối với khối doanh
nghiệp này cụ thể là ở NHNo & PTNT huyện Thanh Trì. Khoá luận sử dụng
một số phơng pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải kết
hợp với phơng pháp tổng hợp thống kê, ngoài ra, khoá luận còn sử dụng các
bảng biểu để minh hoạ.
5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm 3 phần: lời mở đầu, phần nội dung và kết luận, trong
phần nội dung gồm 3 chơng:
Chơng 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự cần thiết của tín dụng ngân hàng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động TD đối với các DNVVN tại NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động TD đối
với các DNVVN tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội.3
Chơng 1
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự cần thiết của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

sách, quy định phát triển kinh tế của nớc ta, với nội dung:
DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả
mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng
thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Trớc năm 1998, do cha có quy định chính thức của Chính phủ nên nớc ta
chủ yếu sử dụng 2 tiêu thức là lao động và vốn, tuỳ theo quy định của từng cơ
quan nh: NHCT Việt Nam quy định các DNVVN là doanh nghiệp có vốn từ 5-
10 tỷ đồng với số lao động từ 500-1000 ngời. Trong khi Hội đồng liên minh các
HTX lại quy định các doanh nghiệp có vốn đầu t từ 100-300 triệu đồng và số
lao động từ 5-10 ngời là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp
có số vốn sản xuất kinh doanh trên 300 triệu và lao động trên 50 ngời. Thành
phố Hồ Chí Minh quy định các doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng, lao động
trên 1000 ngời và doanh thu trên 10 tỷ đồng/năm là doanh nghiệp vừa và dới
các quy định trên là doanh nghiệp nhỏ.
Ngày 20/6/1998 Thủ tớng chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-
KTN xác định tiêu thức DNVVN tạm thời quy định trong giai đoạn hiện nay là
những doanh nghiệp có vốn điêù lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình
hàng năm dới 200 ngời.
Nh vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh nh: các doanh nghiệp nhà nớc đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà
nớc; các công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp t nhân đăng ký
hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật doanh nghiệp và luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; các HTX đăng ký hoạt động theo luật HTX; các
cá nhân và nhóm sản xuất- kinh doanh đăng ký theo nghị định 66-HĐBT, đồng
thời các doanh nghiệp này thoả mãn hai tiêu thức về vốn và lao động theo công
văn 681/CP-KTN đều đợc coi là DNVVN. Với cách phân loại này, ở Việt Nam
số DNVVN chiếm khoảng 93% tổng số doanh nghiệp hiện có.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế khi bớc vào
kỷ nguyên mới, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNVVN, các chỉ

rất nhiều.
Không chỉ thuận lợi trong việc tạo lập và dễ thích nghi mà DNVVN còn
có thể phát triển rộng khắp các vùng của đất nớc, tham gia vào nhiều ngành
nghề, lĩnh vực và tồn tại nh một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế,
tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng mang tính
chất nội bộ, cần số lợng sản phẩm ít, hoặc tạo ra một số mặt hàng thay thế hàng
nhập khẩu để phù hợp với sức mua của dân. Việc mở rộng TD với loại hình
doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng tham gia vào nhiều ngành nghề trong
nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng.
6
Khả năng tài chính của DNVVN rất hạn chế, trớc hết là do nguồn vốn tự
có thấp dẫn đến khả năng vay vốn ngân hàng cũng nh huy động vốn trên thị tr-
ờng bị hạn chế, những khoản tiền dự định vay của DNVVN thờng gặp khó khăn
vì thiếu tài sản thế chấp. Do vậy các DNVVN thờng rơi vào tình trạng thiếu vốn
cộng với khả năng tích luỹ thấp nên nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh
doanh bị giới hạn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận không tối đa ngay cả khi
có cơ hội để kinh doanh.
Cũng do quy mô loại hình doanh nghiệp, năng lực tài chính hạn hẹp, nên
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, đổi mới công
nghệ, hầu hết là công nghệ, máy móc cũ kỹ, lạc hậu vì vậy việc tiếp cận những
thông tin, áp dụng công nghệ mới còn hạn chế nên nhiều doanh nghiệp phải tìm
đến con đờng liên doanh, liên kết nhằm đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp
ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Bên cạnh khó khăn về máy móc, trang
thiết bị doanh nghiệp còn bị bất lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm và khả năng
thu hút nhà quản lý và công nhân tốt. Do nguồn tài chính hạn hẹp nên doanh
nghiệp khó có thể thực hiện chiến lợc Marketing giới thiệu sản phẩm của mình.
Một loạt các chính sách trong chiến lợc Marketing nh: chiến lợc sản phẩm,
chiến lợc về giá, chiến lợc phân phối và cả chiến lợc khuyếch trơng đều cần đến
một lợng tài chính đầy đủ. Chính vì vậy, khả năng tiếp cận thị trờng thế giới của
DNVVN bị hạn chế.

mục tiêu yêu cầu vốn. Đối với nền kinh tế nói chung, điều đó gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, hơn nữa còn làm tăng chứ không giảm sự khác biệt về thu
nhập và phân phối ở trong vùng cũng nh trong từng hộ gia đình và toàn bộ cộng
đồng nông thôn. Điều đó dẫn đến hậu quả là các ngành công nghiệp nông thôn
phát triển chậm hơn.
Cũng nh các DNVVN ở các ngành khác, thiếu vốn làm cho DNVVN khu
vực nông thôn tồn tại ở trình độ công nghệ thấp kém, phơng pháp sản xuất lạc
hậu, năng suất thấp, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh. Nó sẽ làm khác biệt
về phát triển kinh tế cũng nh những chênh lệch ngay giữa các DNVVN trong
khu vực nông thôn. Các DNVVN sẽ phát triển ở những nơi nào mà nhân dân có
nguồn đầu t đáng kể chứ không phải là nơi nào có nhu cầu lớn nhất về việc làm
và thu nhập hoặc ở những nơi có điều kiện tốt nhất để phát triển những loại hình
hoạt động phi nông nghiệp. Thực tế là các DNVVN mạnh về mặt kinh tế thờng
phát triển chủ yếu ở những vùng nông nghiệp trù phú, nơi mà lợi nhuận từ nông
nghiệp có thể đầu t vào công nghiệp còn những doanh nghiệp ở vùng nghèo nàn
thì dù có đánh giá là nhìn chung có phát triển song cũng chỉ nhỏ bé, năng suất
thấp, dễ đi đến phá sản khi phải đơng đầu với cạnh tranh bên ngoài.
Lao động ở các DNVVN khu vực nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN khu vực nông thôn có tác dụng chính
trong việc tạo thêm cơ hội việc làm cho các hộ gia đình vì các doanh nghiệp này
chủ yếu dựa vào lao động hộ gia đình. Trong số các DNVVN nông thôn thì có
hơn 1/3 số lao động là lao động làm công ăn lơng. Các doanh nghiệp hộ gia
8
đình nông thôn hầu nh phụ thuộc hoàn toàn vào lao động hộ gia đình. Chỉ có
8,1% số doanh nghiệp thuê lao động có trả lơng và trung bình số lao động làm
thuê chỉ chiếm 6,1% tổng lực lợng lao động. Doanh nghiệp t nhân ở khu vực
nông thôn cũng vậy, phụ thuộc phần lớn vào lao động hộ gia đình, chiếm 43,6%
tổng lực lợng lao động. Tỷ lệ lao động làm công ăn lơng lớn nhất trong các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Trình độ học vấn của lao động ở các DNVVN khu vực nông thôn tơng

vực này. Sự hạn chế về vốn cũng nh kỹ năng quản lý, kinh nghiệm và trình độ
quản lý kinh doanh đã làm các DNVVN khu vực nông thôn khó có thể cạnh
tranh hữu hiệu. Thứ hai, sự chia cắt nền kinh tế qua nhiều thị trờng tại địa ph-
ơng làm hạn chế việc doanh nghiệp mở rộng ra các thị trờng bên ngoài khu vực
của mình, điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu hậu quả
khi sản xuất ra sản phẩm vợt quá nhu cầu của thị trờng địa phơng.
Thông qua những đặc điểm của DNVVN trong nông thôn, chúng ta cũng
thấy đợc những khó khăn mà họ gặp phải trong đó vẫn đặc biệt là thiếu vốn. Vì
vậy mở rộng hoạt động TD đối với các DNVVN trong nông thôn là cần thiết và
tất yếu nhằm hoàn thiện một nền kinh tế nặng về nông nghiệp.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh, hiệu quả của nền kinh tế thế giới chúng
ta càng thấy rõ hơn vị trí và vai trò của loại hình DNVVN. Trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu gay gắt nh hiện nay, DNVVN đã và đang tham gia hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nên
ngày càng nhận đợc sự quan tâm, hỗ trợ của các Bộ, Ban ngành liên quan nhằm
huy động tối đa các nguồn lực trợ giúp cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Tại các nớc công nghiệp phát triển cao nh Đức, Nhật bản, Mỹ mặc dầu
có nhiều công ty lớn nhng DNVVN vẫn có vai trò rất quan trọng. ở Nhật Bản
ngời ta coi DNVVN là một nguồn lực đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là
bộ phận hợp thành quan trọng của cơ cấu quy mô nhiều tầng của các doanh
nghiệp và số DNVVN chiếm tới 99% trong tổng số các doanh nghiệp trong nớc.
Đối với các nớc phát triển và chậm phát triển thì ngoài vai trò là một bộ
phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp phần tăng
trởng kinh tế, DNVVN còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xoá đói giảm nghèo, giải
quyết những vấn đề xã hội.
Đối với các nớc ở Châu á nh Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan,
Indonesia, DNVVN còn có vai trò tích cực trong việc chống đỡ các tiêu cực của

ơng. Với nguồn lực sẵn có của địa phơng cùng với đội ngũ nhân công lành nghề
của doanh nghiệp, rất nhiều sản phẩm đợc ra đời đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng trong nớc và nớc ngoài.
Ba là, sự có mặt của các DNVVN đã tham gia giải quyết một số lợng lớn
chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần xoá đói,
giảm nghèo.
Mặc dù số lợng lao động của từng DNVVN không nhiều, nhng lại chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp, nên DNVVN thu hút lợng lao
động lớn của toàn xã hội, khoảng 50- 80%. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, khi
các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì sự phát triển của các DNVVN lại
11
thu hút thêm nhiều công nhân đang thất nghiệp. Cũng theo đánh giá của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì số lao động của các DNVVN ở Việt Nam
trong các lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng
79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao
động của cả nớc.
ổn định đợc việc làm cũng có nghĩa ổn định nguồn thu nhập cho ngời lao
động, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân c, tạo ra
sự phát triển tơng đối đồng đều giữa các vùng của đất nớc và cải thiện mối quan
hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Bốn là, DNVVN có khả năng khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm
năng tại chỗ của các địa phơng, các nguồn tài chính trong dân.
Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô vốn ban đầu không cần nhiều quá nên
DNVVN có thể đợc thành lập ở tất cả các địa phơng, tận dụng đợc những lợi thế
ngay tại chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực sẵn có.
Khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân tham gia vào sản
xuất kinh doanh, góp phần làm tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Điều này đặc
biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở các nớc đang
phát triển.
Năm là, hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.

nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lợng lao động làm
nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhng vẫn sống ngay tại
quê hơng, bản quán, không phải đi xa. Đồng thời hình thành các khu cơ sở sản
xuất ngay tại nông thôn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng
quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập trung.
1.2 Sự cần thiết của TD ngân hàng đối với các DNVVN.
1.2.1 TD ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm TD ngân hàng
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành liên tục, mỗi doanh
nghiệp cần có nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng có sẵn vốn nên họ thờng xuyên có nhu cầu huy động các nguồn vốn có
thể, trong khi đó một số doanh nghiệp, cá nhân khác lại đang d thừa một lợng
tiền tệ, chính vì vậy ngân hàng đã ra đời cùng với các hoạt động của nó, kết quả
là nguồn lực của xã hội đợc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua các hoạt động của ngân hàng, vốn đợc chuyển từ tay ngời này
sang tay ngời khác và ngân hàng sẽ đợc trả công cho vai trò ngời dẫn vốn
bằng phần chênh lệch giữa lãi suất của nghiệp vụ huy động và lãi suất của
nghiệp vụ cho vay- hai nghiệp vụ chủ yếu, truyền thống của ngân hàng, trong
đó phần lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra nằm hầu hết ở nghiệp vụ cho vay hay
13
còn gọi là nghiệp vụ TD. Có thể nói rằng, TD là nghiệp vụ quan trọng nhất
trong các hoạt động của ngân hàng, chỉ khi ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ
này thì hoạt động ngân hàng mới tiếp tục tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
TD ra đời, tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hoá. TD nói một cách khái quát là quan hệ vay mợn, nói cụ thể hơn là quá trình
mà chủ nợ chuyển nhợng tạm thời một số tài sản trực tiếp dới hình thái vật chất
hoặc hình thái hàng hoá đợc tách thành tiền hoặc trực tiếp dới hình thái tiền tệ
cho con nợ sử dụng trong một thời hạn đã thoả thuận. Hết thời hạn, khoản vay
đó đợc trả lại cho chủ nợ kèm theo một khoản lợi tức.

xã hội.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học
ngày càng cao, đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn, do đó TD ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Hình thức TD này khắc phục đợc hết những nhợc điểm của các
hình thức trớc đó, đáp ứng đợc sự phát triển của nền kinh tế. Do đó có thể nói,
đây là hình thức TD chủ yếu và quan trọng ở mỗi quốc gia hiện nay.
1.2.1.2 Các hình thức của TD ngân hàng
Nhằm thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng, TD ngân hàng đợc phân loại theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định nh: thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín
nhiệm với khách hàng, phơng pháp hoàn trả, và xuất xứ của TD.
Căn cứ vào thời hạn cho vay có:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn nh bổ sung vốn lu động của doanh nghiệp
hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Cho vay trung hạn: Thời hạn quy định của loại cho vay này là từ 12 tháng
đến 5 năm để mua sắm tài sản cố định hoặc trong nông nghiệp là để đầu t vào
máy cày, máy bơm nớc, xây dựng vờn cây công nghiệp
Cho vay dài hạn: Các khoản vay trên 5 năm đợc gọi là TD dài hạn, có thể
thời hạn lên tới vài chục năm. Loại TD này đợc sử dụng để thực hiện quá trình
tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu, kết quả là tăng mức sản xuất
và của cải xã hội.
Căn cứ vào mục đích cho vay có:
Cho vay công nghiệp và thơng mại: loại vay này cung cấp cho các doanh
nghiệp thơng mại và công nghiệp nguồn vốn để bổ sung vốn lu động.
Cho vay nông nghiệp là cho lĩnh vực nông nghiệp vay vốn đảm bảo hoạt
đông nông nghiệp của mình nh: mua giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu
Cho vay cá nhân là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các chi phí
của đời sống thờng nhật chủ yếu qua thẻ TD.
15

Căn cứ vào xuất xứ TD có:
Cho vay trực tiếp: Theo loại hình này thì ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
ngời có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
16
hàng. Nh vậy trong quan hệ TD này chỉ có hai chủ thể tham gia là ngân hàng và
ngời đi vay.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc, các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Để
thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì ngời đi vay phải có các giấy tờ có
giá và còn thời hạn thanh toán, đem đến ngân hàng, nếu ngân hàng chấp nhận
thì họ sẽ cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh toán giấy tờ có giá thì
ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.
Cho vay gián tiếp có thể theo các loại nh: chiết khấu thơng phiếu
(discount), mua các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp, nghiệp vụ thanh tín (factoring), nghiệp vụ bảo lãnh (TD bằng
chữ ký).
Việc cho vay theo hình thức nào, loại hình TD nào là phụ thuộc vào sự
đánh giá, thẩm định của ngân hàng cũng nh sự thoả thuận của hai bên.
Cùng với tốc độ tăng trởng của nền kinh tế toàn cầu hoá, hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung và của DNVVN nói riêng không ngừng đợc phát
triển cả về lợng cũng nh về chất, nên nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh
doanh cũng không thể bị ngng trệ. Chính vì vậy, đối tợng khách hàng trong giao
dịch TD với ngân hàng hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp, việc cấp vốn thông
qua một số hình thức nh: TD ngắn hạn; TD trung, dài hạn; và một số hình thức
tài trợ TD chuyên biệt.
Để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp, TD ngắn hạn đợc
thực hiện thông qua bốn hình thức :
TD ứng trớc: là một nghiệp vụ TD thực hiện trên cơ sở hợp đồng TD,
trong đó khách hàng đợc sử dụng một khoản mức cho vay trong một thời gian
nhất định. TD ứng trớc bao gồm hai loại là:

Tuy nhiên để đáp ứng các nhu cầu vốn cố định, thì ngân hàng phải đa ra
các hình thức của TD trung và dài, bao gồm:
TD theo dự án: Ngân hàng sẽ cấp TD dựa trên cơ sở dự án sau khi đã đợc
xem xét và khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án.
TD tuần hoàn: loại TD này đợc coi là TD trung và dài hạn khi thời hạn
của hợp đồng đợc kéo dài từ một năm đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi
cần và đợc trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
TD đồng tài trợ (TD hợp vốn) là hình thức nhiều tổ chức tín dụng cùng
tập hợp vốn để cho vay các doanh nghiệp.
Ngoài hai loại hình TD chủ yếu trên, ngân hàng còn thực hiện một số loại
hình TD chuyên biệt khác:
Nghiệp vụ bảo lãnh (TD bằng chữ ký): là nghiệp vụ mà ngân hàng đứng
ra cam kết trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ thi hành nghĩa vụ tài
18
chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) với bên thụ hởng bảo lãnh khi
khách hàng của ngân hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Nh vậy, khi thực hiện loại hình TD này ngân hàng không phải xuất quỹ
để cho khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định mà chỉ đa ra một cam kết
thanh toán có điều kiện, chỉ khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì lúc đó ngân hàng mới xuất quỹ để thanh toán thay cho khách hàng của
mình.
TD thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng TD
thuê mua theo đó ngời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho ngời đi thuê sử dụng và ngời thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê, đợc quyền mua tài sản thuê hoặc đợc quyền tiếp tục
thuê theo các điều kiện hai bên đã thoả thuận.
Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản. Về mặt pháp lý,
tài sản thuê thuộc sở hữu của ngời cho thuê, còn ngời đi thuê chỉ có quyền sử
dụng. Vì vậy ngời đi thuê không đợc bán, thế chấp, cầm cố hoặc chuyển nhợng
cho ngời khác. Song họ đợc hởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem

triển của các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Tuy nhiên do những đặc điểm,
tính chất của mình DNVVN gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển
tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nớc đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trờng vì vậy xu hớng
hiện nay của các DNVVN là tìm cách liên doanh, liên kết với nhau nhằm bổ
sung và hoàn thiện những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu t phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi cha đủ vì
vốn tự có thờng hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có thể có
đợc đủ vốn nhng khi đó cơ hội làm ăn lại không còn do đó các DNVVN thờng
xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là
nguồn TD ngân hàng. Khi vốn đợc giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội thực hiện đợc mục đích của
mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trờng, tạo thế cạnh
tranh.
1.2.2.3 TD ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn nớc
ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nớc thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, TD ngân hàng
còn thu hút nguồn vốn nớc ngoài dới nhiều hình thức nh trực tiếp vay bằng tiền,
bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C
Nh vậy quan hệ quốc tế của các doanh nghiệp đã đợc mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối u
đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng nh nguồn tự có nhằm sản
phẩm sản xuất tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng
20
hàng hoá và đợc thị trờng chấp nhận. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới đạt mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
1.2.2.4 TD ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống
thị trờng các yếu tố đầu vào và đầu ra cho các DNVVN .

cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của doanh
21
nghiệp. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng
cố chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp thêm vững chắc.
Khi quan hệ TD giữa ngân hàng và khách hàng đợc thiết lập thì cũng là
lúc họ cùng bớc trên một con đờng. Vốn đã đa vào kinh doanh thì cả ngân hàng
và doanh nghiệp đều muốn nó quay lại với một lợng giá trị lớn hơn khi bỏ ra
nên họ cùng nhau hợp tác để đồng vốn có lãi. Do đó, trớc, trong và sau khi giải
ngân, ngân hàng luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
có thể góp ý, tham gia trên những lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân
hàng có quan hệ với rất nhiều các chủ thể kinh tế khác, vậy nên thông tin mà họ
nắm bắt đợc cũng rất nhanh, chính xác giúp doanh nghiệp chủ động trớc thời cơ
cũng nh thách thức, từ đó tìm ra các biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Qua một vài khía cạnh, ta thâý đợc vai trò to lớn của TD ngân hàng đối
với các DNVVN, và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNVVN trong lĩnh vực
nông thôn vì vậy việc mở rộng TD đối với DNVVN là thực sự cần thiết để hoàn
thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến mở rộng TD đối với các DNVVN.
Để bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế thế giới, các DNVVN phải
không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và bổ
sung nguồn vốn sản xuất của mình vì vậy nhu cầu về vốn của các DNVVN
không ngừng tăng do đó việc mở rộng TD để cung cấp vốn cho DNVVN là rất
cần thiết, nhằm tối u hoá các nguồn lực xã hội. Nhng để thực hiện mở rộng TD
đối với các DNVVN thì cán bộ ngân hàng cần hiểu rõ những yếu tố có thể ảnh
hởng đến việc mở rộng TD bao gồm các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Yếu tố bên ngoài
Về cơ bản có thể chia thành 3 nhóm yếu tố chính là: yếu tố kinh tế, yếu
tố xã hội và yếu tố pháp lý

nhuận của doanh nghiệp không đủ để trả nợ ngân hàng sẽ kéo theo một loạt các
tác nhân ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó sẽ không có cơ hội
để mở rộng hoạt động TD.
Yếu tố xã hội
Nói đến các yếu tố xã hội, ngời ta đề cập đến trình độ dân trí, t cách đạo
đức của ngời vay, sự ổn định xã hội quyết định có nên mở rộng TD đối với các
DNVVN nữa hay không.
Đặc trng đợc đề cập đầu tiên trong quan hệ TD là trên cơ sở lòng tin.
Điều đó cũng có nghĩa quan hệ TD là sự kết hợp của cả ba yếu tố: ngân hàng,
khách hàng và sự tín nhiệm lẫn nhau vì vậy để có thể mở rộng TD đối với các
DNVVN cũng cần thiết có sự kết hợp của cả ba yếu tố này, trong đó sự tín
23
nhiệm là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là điều kiện để TD tiếp
tục tồn tại và mở rộng. Doanh nghiệp tin ngân hàng sẽ cấp TD với thủ tục đơn
giản, điều kiện u đãi, thái độ niềm nở nhất còn ngân hàng lại tin doanh nghiệp
sẽ thực hiện đúng theo hợp đồng, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tạo điều kiện để
hoạt động TD diễn ra đợc thuận lợi, tốt đẹp. Điều đó khẳng định rằng tín nhiệm
là tiền đề, là cơ sở để mở rộng hoạt động TD.
Trình độ dân trí thể hiện trình độ phát triển của xã hội, nếu trình độ dân
trí cao, sự hiểu biết xã hội nhiều thì việc tiếp cận vốn cũng nh thấy đợc những
thuận lợi của TD ngân hàng cũng dễ dàng hơn vì vậy cơ hội mở rộng TD cũng
sẽ mở hơn ngợc lại khi trình độ văn hoá, trình độ hiểu biết của ngời dân còn hạn
chế thì không chỉ TD ngân hàng khó phát triển mà nền kinh tế quốc gia sẽ khó
mà vững mạnh.
Yếu tố xã hội còn bị tác động bởi t cách đạo đức của ngời đi vay, mặc dù
cho vay trên cơ sở tín nhiệm nhau nhng cũng không loại trừ những trờng hợp
khách hàng vay không hoàn toàn ủng hộ quan điểm đó. Khi đến xin vay và
nhận tiền vay thì khách hàng đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng nhng
sau đó thì họ lại chây ỳ không thực hiện những gì đã cam kết, cố tình gian lận,

Chính sách TD bao gồm những định hớng chung về hoạt động cho vay
nh quy trình TD, các quy định đảm bảo tiền vay của từng ngân hàng, về lãi suất
TD Những định h ớng này sẽ giúp TD hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng
cao khả năng mở rộng loại nghiệp vụ này.
Quy trình TD
Quy trình nghiệp vụ TD là tập hợp những nội dung kỹ thuật hớng dẫn về
trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến
khi kết thúc một khoản vay, bao gồm các bớc:
Thẩm định trớc khi cho vay: Để quyết định có cho vay hay không, ngân
hàng cần tiến hành thẩm định. Khi đó ngân hàng cần xem xét khách hàng là ai,
thuộc đối tợng nào, vay để làm gì, phơng án sản xuất kinh doanh có khả thi
không, có khả năng tài chính để trả nợ không sau các khâu thẩm định qua cán
bộ TD, trởng phòng TD ngời có thẩm quyền quyết định cho vay, nếu món vay
đợc chấp thuận thì tiền sẽ đợc giải ngân.
Theo dõi trong quá trình cho vay: Khi tiền vay đợc phát ra, nhiệm vụ của
cán bộ TD là tiếp tục theo dõi diễn biến của khoản vay TD, phát hiện kịp thời
khi thấy có những biểu hiện rủi ro TD có thể xảy ra để có biện pháp phòng
ngừa, kiểm tra khoản vay có sử dụng đúng mục đích, đúng đối tợng không là cơ
sở để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thu hồi vốn.
25

Trích đoạn Thực hiện tốt các tài sản đảm bảo. Thiết lập chiến lợc Marketing, trong đó chú trọng vào chính sách khách hàng. Củng cố và nâng cao trình độ của cán bộ TD ngân hàng. Kiến nghị với Chính phủ. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status