hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại trung tâm kinh doanh hàng thời trang hà nội - Pdf 10

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Chi phí kinh doanh CPKD
4. Chi phí sửa chữa lớn CPSCL
5. Chi phí sửa chữa CPSC
6. Chiết khấu thương mại CKTM
7. Công nhân viên CNV
8. Trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà Nội TTKDHTTHN
9. Doanh nghiệp DN
10.Doanh thu DT
11.Kết quả sản xuất kinh doanh KQSXKD
12.Kinh doanh KD
13.Ngân hàng NH
14.Quản lý doanh nghiệp QLDN
15.Sản xuất kinh doanh SXKD
16.Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
17.Tài sản cố định TSCĐ
18.Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
19.Thuế giá trị gia tăng TGTGT
20.Xây dựng cơ bản XDCB
21.Nhập trước xuất trước FIFO
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những sự biến đổi sâu sắc và phát triển
mạnh mẽ, trong đó, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau

phần:
Phần I: Vài nét tổng quan về công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt
Nam
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm kinh doanh hàng thời trang
Hà Nội.
4
PHẦN I: VÀI NÉT TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH DOANH
HÀNG THỜI TRANG HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TTKDHTTHN
Trung tâm KDHTTHN là một trong hai điểm bán hàng có doanh thu của
công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam để giới thiệu về trung tâm kinh
doanh hàng thời trang Hà Nội, trước hết tôi xin giới thiệu khái quát về công ty
(cấp trên) của trung tâm là CTyKDHTTVN.
- Tên công ty: Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam
- Trụ sở chính: 72-74 Nguyễn Tất Thành phường 12 Quận 4 thành phố
Hồ Chí Minh.
- Khu vực phía Bắc: số 25 Bà Triệu - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- CTyKDHTTVN là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết
định số 1021/QĐ-HĐQT ngày 10/10/2001 của Hội đồng Quản trị Tổng công
ty Dệt may Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế là "VietNam Fashion Company" tên viết tắt VFC
Công ty được thành lập với nhiệm vụ: Tìm kiếm, khai thác thị trường
hàng dệt may Việt Nam, giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm hàng
dệt may chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú, với giá cả phải chăng
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty tập trung xây dựng và phát
triển 2 thương hiệu của mình: Vinatex Mart và Vinatex fashion.
Vinatex Mart:

hiện có gồm 11 siêu thị, 19 cửa hàng thời trang và 6 siêu thị mini để lập thành
chuỗi hệ thống siêu thị riêng cua Vinatex với tên gọi chung là Vinatex Mart.
6
Tên đơn vị kinh tế trực thuộc: Trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà
Nội.
Trụ sở giao dịch số 25 phố Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
QĐTL số 463/QĐ-TCHC ngày 06/7/2002 của Tổng công ty Dệt may
Việt Nam.
Vốn: 1.562.500
Số ĐKKD 109963 ngày cấp 14/9/1995 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Ngành nghề kinh doanh: Tìm kiếm khai thác thị trường hàng dệt may
Việt Nam, giới thiệu tiêu dùng các sản phẩm hàng thời trang của các đơn vị
thành viên Tổng công ty, kinh doanh các mặt hàng dệt may thời trang, thực
hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của TTKDHTTHN
- Tìm kiếm và khai thác thị trường hàng dệt may thời trang.
- Giới thiệu tiêu dùng các sản phẩm dệt may thời trang của các đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
- Chuyên KD các mặt hàng thời trang, KD hàng công nghệ thực phẩm,
nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, các mặt hàng công
nghiệp tiêu dùng.
Với mục đích hoạt động như trên, nội dung hoạt động chủ yếu của công
ty là KD mua bán các mặt hàng thời trang của các đơn vị thành viên. Phạm vi
hoạt động của công ty không chỉ trong thành phố mà được phép mở rộng,
khai thác, tiêu thụ hàng hoá trong phạm vi cả nước. Theo pháp lệnh hiện
hành, công ty được liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế mở rộng
hoạt động KD.
1.1.2. Quá trình hoạt động của TTKDHTTHN
Năm 2001 nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ, lãnh
đạo của tập đoàn Dệt may Việt Nam đã đề ra một trong những mục tiêu chiến

với nhịp độ tăng trưởng trong doanh thu bán hàng đạt được ở mức 150%
hàng năm.
CTyKDHTTVN đã có 3 năm liên tục 2004 - 2006 đạt danh hiệu "Hàng
Việt Nam chất lượng cao", nằm trong top 10 nhà bán lẻ Việt Nam, Top 500
nhà bán lẻ Châu Á - Thái Bình Dương 2007. Từ nay đến năm 2010, Vinatex
Mart cố gắng phấn đầu và phát triển mạng lưới hình thành điểm bán lẻ, siêu
thị của mình phủ kín các tỉnh thành, huyện thị đông dân mở 80 cửa hàng, siêu
thị, trung tâm thương mại và trung tâm bán sỉ. Tiếp tục bổ sung nền tảng cho
việc trở thành trụ cột chính trong việc bảo vệ thị phần hàng dệt may Việt Nam
tại thị trường nội địa. Vinatex Mart cố gắng hơn nữa để trở thành một tập
đoàn bán lẻ nằm trong top 3 của hệ thống bán lẻ Việt Nam. Đồng thời, phấn
đấu trở thành DN hàng đầu trong lĩnh vực KD hàng dệt may.
1.1.3. Tình hình KD của công ty qua các năm:
Trong nền kinh tế, nhiệm vụ của mỗi DN là thực hiện tái sản xuất của
cải, vật chất góp phần tạo ra tổng sản phẩm xã hội bằng nguồn lực sẵn có. Do
vậy các nhà quản trị của TTKDHTTHN luôn nỗ lực nghiên cứu để tạo ra các
biện pháp KD phù hợp nhằm không ngừng gia tăng nội lực và tìm kiếm lợi
nhuận. Có thể khái quát các nguồn lực chủ yếu của công ty như sau:
1.1.3.1. Vốn kinh doanh
Vốn KD bao giờ cũng là tiền đề, là cơ sở để DN tính toán, hoạch định
các chiến lược và kế hoạch KD. Với ý nghĩa đó, vốn là điều kiện quan trọng
quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vì kinh doanh thương mại
giữ vai trò chủ yếu nên TTKDHTTHN có đặc điểm về vốn tương đối phù hợp
với nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty.
9
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn KD của Trung tâm
Đơn vị: 1000đ
Cơ cấu nguồn vốn
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Công ty thường quan tâm đến chiến lược phát triển về con người mà cụ
thể là công ty thường xuyên có kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ
chủ chốt như mời giảng viên chuyên môn về bán hàng, Marketing về giảng
dạy và hướng dẫn cách bán hàng, chăm sóc hàng để tạo ấn tượng tốt với
khách và mục đich cuối cùng là bán được nhiều hàng, đem lại lợi nhuận cao
cho công ty, hay để tổ chức cho cán bộ đi tập huấn ở nước ngoài: Singapo
tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động học tập và nâng cao
trình độ chuyên môn và chính trị,
Nhìn chung, chất lượng lao động của toàn công ty đạt ở mức trung bình
đó là do đặc thù chủ yếu của công ty là bán hàng, cung cấp dịch vụ và may
mặc nên những công việc này không đòi hỏi phải lao động trí óc nhiều mà chỉ
đòi hỏi sức khoẻ, sự dẻo dai và khéo léo, chăm chỉ, nhiệt tình
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tận dụng những thế mạnh vốn có, công ty luôn đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi. Vói mạng lưới kinh doanh rộng lớn, xuất
hiện trên hầu hết các khu phố chính tại Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để
công ty thực hiện tốt mục tiêu trên. Ngoài trụ sở chính tại 25 Bà Triệu, công
ty còn có các đơn vị trực thuộc sau đây:
- Cửa hàng TT Vinatex Kim Liên
- Cửa hàng TT Vinatex Cầu Giấy
- Cửa hàng TT Vinatex Thanh Xuân
- Cửa hàng TT Vinatex Khâm Thiên
11
- Cửa hàng TT Vinatex Thành Công
- Cửa hàng TT Vinatex Giảng Võ
- Đại lý Vinatex Tông Đản
- Đại lý Vinatex Hồ Tây
- Đại lý Vinatex Đại La
- Đại lý Vinatex Nguyễn Phong Sắc
- Đại lý Vinatex Lê Duẩn

1.1.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của TTKDHTTHN
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước nên là một quốc gia ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao,
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội hợp lý, hệ thống luật pháp tác động đến
quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đó là một môi trường vĩ mô
tác động trực tiếp tạo điều kiẹn thuận lợi cho công ty phát triển. Tuy nhiên
mặt trái của cơ chế thị trường là sự xuất hiện của nhiều khó khăn mà công ty
hiện đang phải đối mặt: có nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc với hình
thức đẹp, mẫu mã phong phú và đặc biệt là giá rẻ cạnh tranh với hàng sản
xuất trên dây chuyền lạc hậu, chất lượng chưa tốt, giá cả lại cao tạo sức ép với
công ty. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã có nhiều quyết sách
đúng đắn trong đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh: chỉ đạo phòng kế
hoạch kinh doanh triển khai tìm hiểu và kinh doanh hàng may mặc cao cấp
nên đã tạo ra doanh số cao hơn cho công ty. Công ty đã biết khai thác thế
mạnh tham gia vào nhiều hội chợ tại Hà Nội. Những yếu tố này đã góp phần
làm tăng doanh thu của công ty.
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trung tâm
Đơn vị: 1000đ
13
Chỉ tiêu Năm So sánh
2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 41.159.592 62.724.940 82.477.925 21.565.34
8
52,39 19.752.985 31,49
Nộp ngân sách
Nhà nước
1.022.426 1.081.645 1.385.732 52.219 5,79 304.087 28,11
Lợi nhuận

đồng công nhân viên chức chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, Nhà nước cơ
quan chủ quản. Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty trong quan
hệ kinh tế với các bạn hàng là người ký nhận vốn và các nguồn lực khác cho
công ty. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn, đề nghị cơ quan chủ quản quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, xây dựng và tổ chức thực
hiện điều lệ của công ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc theo sự
phân công uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được
giao. Quyền hạn và trách nhiệm: phụ trách các lĩnh vực công tác theo phân
công, đảm nhiệm đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của
ngành cũng như mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty, có trách
nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, chuẩn bị các văn bản báo cáo
chuyên đề và tổ chức triển khai, sau đó báo cáo kết quả tại hội nghị giao ban.
- Kế toán trưởng: do giám đốc công ty trực tiếp lựa chọn.
15
Các phòng ban:
- Phòng kế toán
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
công ty thực hiện đúng pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước và điều lệ tài
chính kế toán hiện hành, tham mưu giúp việc công ty quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các hoạt động tài chính đạt hiệu quả đúng pháp luật.
+ Nhiệm vụ: tập hợp, theo dõi, ghi chép và xử lý các số liệu trong quá
trình sản xuát kinh doanh, cuối kỳ lập quyết toán cho công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc tổ chức, sắp xếp và quản lý cán
bộ phụ trách các công việc hành chính như bảo vệ, văn thư, quan tâm tới các
chính sách xã hội.
+ Nhiệm vụ: quản lý số cán bộ công nhân viên, vị trí làm việc của từng
người, quyền hạn và trách nhiệm của họ đối với công ty, tổ chức chỉ đạo,

+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: Giá trị đầu tư tài sản ban đầu
17
BAN GIÁM ĐỐC
Kho trung
tâm
Hệ thống cửa
hàng siêu thị
Các phòng
ban
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt:
khấu hao tuyến tính theo nhóm tài sản.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: theo phương pháp FIFO
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng: tình hình trích lập và hoãn dự
phòng: không có
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam, theo tỷ giá quy đổi
ngoại tệ của ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Niên độ kế toán: bắt đầu 01/01/ kết thúc 31/12 hàng tháng.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại TTKDHTTHN
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng kế toán công ty
đã bố trí một đội ngũ cán bộ hợp lý, phối hợp ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Phòng gồm 6 cán bộ.
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm chung đồng thời chịu trách nhiệm về
tài vụ, xây dựng kế hoạch và theo dõi các chỉ tiêu thuộc về kế hoạch tài chính,
có quan hệ trực tiếp với nhân sách. Kiểm tra, kiểm soát tất cả các hoạt động
của thuộc lĩnh vực tài chính kế toán của toàn công ty, kiểm tra ký tắt và chịu
trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc. Theo dõi, phân phối các quỹ
của công ty, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và hướng dẫn, điều hành các tổ trưởng kế
toán của các cửa hàng, các kế toán viên của phòng trong quá trình làm việc.

Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Tổ trưởng kế toán của
hàng 25 Bà Triệu
Tổ trưởng kế toán siêu
thị Hà Đông
Hình thức sổ sách kế toán của trung tâm sử dụng hình thức nhật ký
chung. Với hình thức này bộ phận kế toán sử dụng hệ thống số: Nhật ký
chung, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ được
dùng để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau
đó căn cứ ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, sổ chi tiết theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu tính khớp đúng số liệu ghi
trên sổ cái và bản tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ chi tiết) lập các báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại trung tâm
KDHTT Hà Nội.
Sơ đồ: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại
trung tâm KDHTT Hà Nội
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng

Nợ TK 1111 Q: 8.668.575.228
Có TK 1111C: 5.231.877.700
Có TK 3383: 61.560
Có TK 131: 32.630.000
Có TK 336: 3.404.005.968
+ Chi tiền mặt (30 tháng 9 năm 2007)
Nợ TK 641: 79.341.557
Nợ TK 642: 16.962.743
Nợ TK 133: 3.896.840
Nợ TK 112: 2.834.000.000
Nợ TK 331: 20.000.000
Nợ TK 334: 115.135.713
Nợ TK 131: 6.930.000
Nợ TK 141: 9.000.000
Nợ TK 336: 4.320.833.205
Có TK 1111Q: 7.406.100.078
1.3.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
- Tiền gửi ngân hàng là loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được gửi tại
ngân hàng khi doanh nghiệp cần chi tiêu có thể rút về bằng tiền mặt hoặc
thanh toán bằng phương thức chuyển khoản doanh nghiệp gửi tiền vào ngân
hàng phải được nhận lãi và phải giữ bí mật về số dư tiền mặt của doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng 112. TK này phản ánh sự biến động tăng, giảm và
số hiệu có gửi tại ngân hàng.
- Chi qua tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 336: 1.905.950.895
Nợ TK 3331: 41.550.643
22
Nợ TK 3383: 40.000.000
Nợ TK 133: 110.392

thanh lý, phát hiện thiếu
Số dư nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
* Kế toán tăng tài sản:
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng:
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu, triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 11,112,141,152,311,331
1.3.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp. Có thể trả theo
thời gian, theo số lượng hoặc chất lượng công việc hoàn thành.
- Các khoản trích theo lương bao gồm:
+ Quỹ BHXH
+ Quỹ BHYT
+ Kinh phí công đoàn
+ Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc làm
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản sử dụng 334: phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 3383: phải trả, phải nộp khác.
- Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
24
* Tính các khoản phải trả công nhân viên: Lương chính phải trả được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo nhiệm vụ công việc của
công nhân viên; kế toán ghi:
- Lương phải trả (Tháng 9 năm 2007)
Nợ TK 641: 70.253.771
Nợ TK 642: 21.586.972
Có TK 334: 91.840.743
- Tiền tăng ca (Tháng 9 năm 2007)
Nợ TK 641: 3.770.000


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status