chất lượng sản phẩm -một thách thức đối với các doanh nghiệp việt nam trên con đường gia nhập afta và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới - Pdf 10

Lời nói đầu
Xu thế hội nhập và hợp tác kinh tế khu vực và thế giới mang đến cho
các quốc gia, các nền kinh tế một cơ hội mới của sự phát triển cả về kinh tế,
văn hoá xã hội và khoa học kỹ thuật bởi tính chất quốc tế của nó, nhng
cũng đặt ra cho các quốc gia này, đặc biệt là các nớc đang phát triển những
thách thức lớn lao. Việc giải quyết các thách thức này có một ý nghĩa sống
còn đối với các quốc gia trên con đờng hội nhâp và phát triển.
Là một nớc đang phát triển và phát triển với một xuất phát điểm rất
thấp , hơn nữa, nền kinh tế thị trờng đặc biệt là kinh tế thị trờng mang tính
chất quốc tế đối với nớc ta còn nhiều bỡ ngỡ. Nền kinh tế nớc ta nói chung
và các Doanh nghiệp Việt nam nói riêng đang đứng trớc một thời cơ và
thách thức lớn đối với sự phát triển. Xu thế hội nhập và hợp tác đang mở ra
một hớng mới về thị trờng tiêu thụ cũng nh thị trờng về vốn, tài chính, đầu
t cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy vậy, xu thế hội nhập và hợp
tác cũng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng đợc những đòi
hỏi những yêu cầu tất yếu trong quá trình hội nhập và hợp tác kinh tế quốc
tế. Là một yếu tố chủ yếu và cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh. Chất lợng
sản phẩm-(Bao gồm cả các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ). ngày càng
thể hiện rõ vai trò ấy của mình đặc biệt là trong quá trình hội nhập và hợp
tác kinh tế. Có thể nói, xu hớng chính của cạnh tranh giờ đây không còn chỉ
đơn thuần là cạnh tranh về giá cả mà còn bao gồm và chủ yếu là cạnh tranh
về chất lợng. Bởi vì, chất lợng sản phẩm chính là một yếu tố bền vững nhất
tạo nên sức cạnh tranh cho các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của các
doanh nghiệp. Đây chính là một thách thức cơ bản nhất cho cơ hội phát
triển của các nớc đang phát triển noichung và việt nam nói riêng và hẹp hơn
là cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Ythức rõ đựơc tầm quan trọng của chất lợng sản phẩm đối với khả
năng phát triển và hội nhập của các doanh nghiệp việt nam và suy rộng hơn
cho cả nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, trong đề án này tôi chọn đề tài
Chất lợng sản phẩm -một thách thức đối với các doanh nghiệp
việt nam trên con đờng gia nhập AFTA và hội nhập kinh tế khu

của sự vật, hiện tợng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ
không phải là cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với
Đề án Quản trị chất lợng
2
QTCL- K41
một khách thể khác. Chất lợng của khách thể không quy về những tính chất
riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể nh một khối thống nhất bao
chùm toàn bộ khách thể. Theo quan điểm này thì chất lợng đã mang trong
nó một ý nghĩa hết sức trừu tợng, nó không phù hợp với thực tế đang đòi
hỏi
Một khái niệm về chất lợng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và
có tính chất quảng bá rộng dãi đối với tất cả mọi ngời, đặc biêt là với ngời
tiêu dùng, với các tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch
vụ cũng nh với các phơng pháp quản trị chất lợng trong các tổ chức các
doanh nghiệp;
Một quan điểm khác về chất lợng cũng mang một tính chất trừu t-
ợng. Chất lợng theo quan điểm này đợc định nghĩanh là một sự đạt một
mức độ hoàn hảo mang tính chất tuyệt đối. Chất lợng là một cái gì đó mà
làm cho mọi ngời mỗi khi nghe thấy đều nghĩ ngay một sự hoàn mỹ tốt
nhất cao nhất. Nh vậy theo nghĩa này thì chất lợng Vẫn cha thoát khỏi sự
trừu tợng của nó. Đây là một khái niệm còn mang nặng tính chất chủ quan,
cục bộ và quan trọng hơn, khái niệm này về chất lợng vẫn cha cho phép ta
có thể định lợng đợc chất lợng. Vì vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu
lý thuyết mà không có khả năng áp dụng trong kinh doanh.
Một quan điểm thứ 3 về chất lợng theo định nghĩa của W. A.
Shemart. Là một nhà quản lý ngời mỹ, là ngời khởi xớng và đạo diễn cho
quan điểm này đối với vấn đề về chất lợng và quản lý chất lợng. Shemart
cho rằng:chất lợng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là
một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó
.

trên một số cơ sở không đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công nghệ
sản xuất của họ, Th hai, câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để
đảm bảo rằng quá trình sản xuất đợc thực hiện trên công nghệ của họ không
gặp một chở ngại hay rắc rối nào trong xuốt quá trình sản xuất và một điều
nữa, liệu công nghệ của họ có còn thích hợp với nhu cầu về các loại sản
phẩm cả sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế trên thị trờng hay không.
Nh vậy, theo khái niệm về chất lợng này các nhà sản xuất không
tính đến những tác động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục
của môi trờng kinh doanh và hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say
xa với những sản phẩm chất lợng cao của họ thì cũng là lúc nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng đã chuyển sang một hớng khác, một cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trung khái
niệm trên buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải đa ra một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lợng
sản phẩm. khái niệm này một mặt phải đảm bảo đợc tính khách quan mặt
khác phải phản ánh đợc vấn đề hiệu quả của sản xuất kinh doanh mà chất l-
Đề án Quản trị chất lợng
4
QTCL- K41
ợng của sản phẩm chất lợng cao sẽ mang lại cho doanh nghiệp, cho tổ chức.
Cụ thể hơn, khái niệm về chất lợng sản phẩm này phải thực sự xuất phát từ
hớng ngời tiêu dùng. Theo quan điểm nay thì: chất lợng là sự phù hợp
một cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của ngời tiêu dùng , với
khái niệm trên về chất lợng thì bớc đầu tiên của quá trình sản xuất kinh
doanh phải là việc nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của ngời tiêu dùng về
các loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp
trên thị trờng. Các nhu cầu của thị trờng và ngời tiêu dùng luôn luôn thay
đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh
phải liên tục đổi mới cải tiến chất lợng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của
nhu cầu cũng nh của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh.

Nh vậy, chất lợng sản phẩm dù đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau
dựa trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là
sự phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu câu của khách
hàng mong muốn thoả mãn những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu
mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Với nhiều các
khái niệm dựa trên các quan điểm khác nhau nh trên, dovậy trong quá trình
quản trị chất lợng cần phải xem chất lợng sản phẩm trong một thể thống
nhất. Các khái niệm trên mặc dù có phần khác nhau nhng không loại trừ mà
bổ xung cho nhau. Cần phải hiểu khái niệm về chất lợng một cách có hệ
thống mới đảm bảo hiểu đợc một cách đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về
chất lợng. Có nh vậy, việc tạo ra các quyết định trong quá trình quản lý nói
chung và quá trình quản trị chất lợng noí riêng mới đảm bảo đạt đợc hiêụ
quả cho cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức.
2. Mối quan hệ giữa Chất lợng sản phẩm với các yếu tố khác của sản
xuất kinh doanh.
a. . Chất lợng sản phẩm với hiệu quả -sản xuất kinh doanh. - Năng
xuất và chất lợng
Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề đợc các Doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu. để đạt đợc hiệu quả kinh doanh, các DN luôn dành mọi chỉ
tiêu, mọi nguần lực vào một nỗ lực chung đem lại tính hiệu quả cao trong
các hoạt động về quản lý hay các hoạt động về tác nghiệp có liên quan mật
thiết đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh, quá trình sản xuất các giá
trị đặc biệt là giá trị gia tăng. Khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh, ngoài các chỉ tiêu thông thờng nh tỷ xuất lợi nhuận,
Đề án Quản trị chất lợng
6
QTCL- K41
trên vốn, lợi nhuận trớc thuế lãi thuần v. . v. . Doanh nghiệp còn chú ý đến
mặt hiện vật của vấn đề hiệu quả, đó chính là năng xuất lao động. Năng
xuất lao động ở đây đợc gọi chung cho nhiều loại năng xuất khác nhau. Đó

chẽ trong đó chất lợng là yếu tố quyết định tới năng xuất. Thực vậy, theo
công thức trên, khi ta tăng chất lợng sản phẩm thì năng suất cũng tăng theo
nhng điều ngợc lại thì cha chắc đã đúng.
Ngoài ra khi xem xét vấn đề năng suất - chất lợng, ngời ta còn sử
dụng tới tỷ số năng suất - chất lợng. Nó là một chỉ số bao gồm năng xuất và
chỉ số chất lợng. Chỉ số chất lợng năng xuất tăng nếu chi phí qua công giảm
hoặc chi phí làm lại giảm hoặc cả hai chi phí này cùng giảm. Chi phí này
đánh giá sự gia tăng và cho biết sự phụ thuộc của năng xuất, chi phí và chất
lợng qua đó cho thấy tầm quan trọng của chất lợng đối với sản xuất kinh
doanh
Tỷ số chất lợng năng xuất đợc tính bằng công thức sau:

Các chi tiết đạt chất lợng
PQR = *100%
( SL
Đầu vào
* CP
Chế tạo
+SP
Sai sót
* CP
Làm lại
)
ý nghĩa của tỷ số này chính là ở chỗ: khi năng xuất chất lợng tăng
lên thì tỷ số này tăng lên và ngợc lại. Đây chính là chỉ số cho phép các nhà
quản lý, Đặc biệt là các nhà quản lý chất lợng có thể lợng hoá đợc những
ảnh hởng của năng xuất chất lợng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó
có những biện pháp phù hợp khắc phục những khuyết tật phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh có xuất xứ từ vấn đề chất lợng năng suất
tới hiệu quả chung của toàn bộ hoạt động.

nói là yếu tố quyết định hàng đầu.
c. . Chất lợng sản phẩm với vấn đề về nhân lực - lao động.
Là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong các yếu tố đầu vào
của sản xuất, yếu tố về lao động đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình
đối với không chỉ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức mà
còn đối với từng lĩnh vực hoạt động từng khâu tác nghiệp trong suốt hệ
thống các quá trính sản xuất kinh doanh, trong đó vấn đề chất lợng các sản
phẩm loại hàng dịch vụ đầu ra.
Là một yếu tố trong các yếu tố đầu vào cơ bản nhất của sản xuất và
cung ứng dịch vụ yếu tố lao động khác với các yếu tố đầu vào khác là bị
hạn chế về số lợng và khả năng khai thác. yếu tố con ngời (mà biểu hiện cụ
thể của nólà yếu tố lao động cả lao động tác nghiệp và các dạng lao động
trong quản lý khác) là một sự vô tận mà việc khai thác hiệu quả các yếu tố
này sẽ mang lại một lợi ích rất lớn. Chính vì những khả năng cũng nh có lợi
chứa đựng trong yếu tố con ngời lao động đang là một hớng tập chung
chú ý khai thác trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế hiện
nay là một nền kinh tế trí thức, đó là một quan niệm hết sức đúng đắn
Đề án Quản trị chất lợng
9
QTCL- K41
trong bối cảnh hiện nay và vấn đề về trí thức lại không thể và không bao giờ
tách ra khỏi yếu tố con ngời - yếu tố lao động.
Chất lợng sản phẩm là một đặc tính cố hữu của sản phẩm và không
bao giờ tách rời với sản phẩm hay các đầu ra của hoạt động cung ứng dịch
vụ. Là một đặc tính của sản, phẩm chất lợng cũng chịu ảnh hởng trực tiếp
của các yếu tố lao động, bao gồm cả lao động quản lý và các lao động khác
trong suốt quá trình sản xuất và bảo quản sản phẩm. Không thể hy vọng
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đạt chất lợng cao nếu nh đội ngũ lao động
với trình độ không đảm bảo một mức độ theo yêu cầu. Ngợc lại trình độ
quản lý tốt với đội ngũ công nhân lành nghề kết hợp với một số yếu tố khác

chất quốc tế. Ngoài ra các hiệp định song phơng hay đa phơng giữa các
chính phủ các nớc đóng vai trò quan trọng kịch thích và góp phần đẩy
mạnh xu hớng hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế nhân tố cơ bản của
tiến trình toàn cầu hoá. Những ví dụ cơ bản nhất cho xu hớng này có thể
thấy ngay ở các tổ chức, các hiệp hội kinh tế hay thơng mại nh uỷ ban Châu
Âu EEC tiền thân của EU, hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ASEAN
với khu mậu dịch tự do AFTA. hiệp ớc chung về thuế quan và thơng mại
GATT tiền thân của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Ngoài ra còn có một
số các tổ chức và các diễn đàn hợp tác kinh tế khác nh WP, IMF, OPEC,
APEC, NAFTA. Mặc dù các tổ chức hay các hiệp ớc kinh tế này đợc lập
ra với các mục đích có thể không hoàn toàn giống nhau nhng chúng cùng
có một điểm chung đó là dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và mục
đích chính là để thúc đẩy và phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân
bằng cách triệt để khai thác các lợi thế so sánh và tranh thủ các nguần lực
từ bên ngoài hay đẩy mạnh thu hút và khai thác các nguồn lực nội sinh.
Có thể nói nguyên nhân cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá nói chung
và xu hớng hội nhập hợp tác nói riêng đó là sự phát triển với trình độ ngày
càng cao của phân công lao động xã hội. Là quá trình quốc tế hoá lực l-
ợng sản xuất dới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, là tiến trình lịch sử. Nó đang và
sẽ cuốn hút hầu hết các nớc trên thế giới vào guồng máy của nó .
3. 2 Giới thiệu chung về AFTA
* Các nguyên tắc và đòi hỏi khi tham gia vào AFTA.
Trong bối cảnh đa dạng và phức tạp của thế giới sau chiến tranh đặc
biệt la sau chiến tranh lạnh, xuất hiện nhiều những tổ chức hợp tác, liên
minh và liên kết kinh tế khu vực và thế giới thu hút sự tham gia của nhiều
Đề án Quản trị chất lợng
11
QTCL- K41
quốc gia, vùng lãnh thổ các nền kinh tế khác nhau, trong số những tổ chức,

nhân tồn tại đó là các đòi hỏi và các yêu cầu của các nền kinh tế trong khu
vực, sự tác động mạnh của tình hình thế giới, sáng kiến thành lập AFTA có
một ý nghĩa cực kỳ quan trọng nó vừa là một giải pháp tình thế vừa là một
Đề án Quản trị chất lợng
12
QTCL- K41
bớc đi chiến lợc nhằm tạo ra một khối thống nhất về thơng mại mạnh hơn
rộng hơn trong môi trờng thế giới mới.
Với việc thành lập AFTA, mục đích chính của các nớc thành viên là
nhằm thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, trao đổi buôn bán trong khu vực, tạo sức
cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới. Từ đó, thu hút vốn đầu t trực tiếp của
nớc ngoài, nâng cao năng lực sản xuất hàng hoá và bổ xung nguần lực giữa
nền kinh tế của các nớc thành viên, nâng cao khả năng thích ứng một cách
chủ động với những thay đổi về điều kiện chung của tình hình thế giới nói
chung và tình hình thơng mại nói riêng, thúc đẩy sự phát triển của ASEAN
và các nớc thành viên. Để đạt đợc điều đó, các nớc thành viên ASEAN cần
phải tiến hành giải quyết các vấn đề chủ yếu mang tính nguyên tắc và kỹ
thuật. Đó là việc cắt giảm các loại thuế nhập khẩu, loại bỏ hàng rào phi
thuế quan và hài hoà các thủ tục hải quan trong nội bộ khối.
Để xây dựng thành công AFTA cũng nh thực thi hiệp định CEPT .
Các thành viên tham gia AFTA phải thực hiện một số quy định mang tính
chất nguyên tắc nh sau:
- Cam kết cắt giảm các loại thuế nhập khẩu cho hàng hoá nội bộ
ASEAN đạt mức thuế xuất từ 0 5% sau 15nămTheo điều khoản trên
của nguyên tắc khi tham gia AFTA , từ tháng 1-1993 đến tháng 2-2008.
hiệp định CEPT đợc áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá có xuất xứ từ các
nớc thành viên ASEAN nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc nhập
khẩu và nớc xuất khẩu có thuế xuất bằng hoặc dới 20%.
Tháng 9 1995. Hội nghị thợng đỉnh lần thứ 5 đã quyết định đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và xây dựng AFTA, đạt thuế xuất xuống mức 0

ứng đợc các yêu cầu và đòi hỏi của một nền kinh tế thị trờng quốc tế đạt
đến một trình độ tơng đối cao nh thị trờng AFTA tiến tới một thi trờng rộng
lớn hơn trong WTO, APEC Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam và đối
với cả nền kinh tế nớc ta. Các đòi hỏi chủ yếu và duy nhất khi ra nhập
AFTA có thể là:
- Xây dựng một hệ thống pháp luật tạo một hành lang pháp lý
vững chắc vừa đảm bảo thúc đẩy tự do thơng mại, và kinh tế vừa là những
căn cứ vững chắc trong việc kiểm soát các hoạt động kinh tế nói chung và
các hoạt động thơng mại nói riêng.
- Khẩn trơng tiến hành việc cắt giảm các loại thuế xuất nhập
khẩu tiến tới huỷ bỏ hoàn toàn các cản thơng mại trong hệ thống về thuế.
Việc thực hiện yêu cầu này chính là bớc khởi động đầu tiên trong tiến trình
qua nhập AFTA của nớc ta và cũng là của xu hớng hội nhập kinh tế xu
hớng chủ đạo trong phát triển và thúc đẩy tăng trởng kinh tế hiện đại.
Đề án Quản trị chất lợng
14
QTCL- K41
Trên đây là hai đòi hỏi và yêu cầu đối cới sự quản lý vĩ mô nền kinh
tế của nhà nớc trong quá trình tham gia vào AFTA và quá trình hội nhập
kinh tế thế giới.
Đối với các Doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh của Việt
Nam, việc ra nhập AFTA có thể là một cơ hội lớn cho sự phát triển, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần sản phẩm ra ngoài biên
giới quốc gia, đẩy mạnh tiêu thụ hành hoá, ra tăng doanh thu và lợi nhuận
Doanh nghiệp cũng còn phải thực hiện một số yêu cầu và đáp ứng các đòi
hỏi cụ thể là:
- Tìm hiểu kỹ pháp luật và tập quán thơng mại quốc tế, tìm tòi
và nghiên cứu các nhu cầu của thị trờng, đặc biệt là thị trờng cuối năm
trong các nớc thành viên của ASEAN - AFTA. Việc này có một ý nghĩa rất
quan trọng bởi vì tự do thơng mại Tự do thơng mại sẽ không có ý nghĩa gì

tiếp cận với một thị trừơng mới cũng đem lại cho Doanh nghiệp Viêt Nam
các cơ hội mới về thị phần tiêu thụ đó là các cơ hội cho một sự phát triển
bền vững và lâu dài. Tuy nhiên, để sản phẩm của Việt Nam thực sự là một
vũ khí, một phơng tiện đi đến thành công cho các Doanh nghiệp thì cần
phải trang bị cho chúng một sức mạnh, sức mạnh đó chính là khả năng cạnh
tranh đợc ẩn chứa bằng một chất lợng cao, thoả mãn ngời tiêu dùng và
khách hàng.
Chất lợng sản phẩm - Đó chính là yêu cầu của thị trờng chung đối
với các loại sản phẩm của Việt Nam. Trớc các sức ép về cạnh tranh từ nhiều
phía, với các đặc tính chất lợng nổi bật của các đối thủ cạnh tranh nh chất l-
ợng cao, kiểu dáng, mẫu mã đẹp, giá cả rẻ chất lợng dịch vụ và bảo hành tốt
thực sự là một nguy cơ đối với các loại sản phẩm của các Doanh nghiệp
Việt Nam. Cần phải tạo ra các u thế ít nhất là ngang bằng đôi với các đối
thủ cạnh tranh nếu nh muốn cạnh tranh với họ trên cả thị trờng khu vực và
thị trờng trong nớc. Đó là một đòi hỏi một yêu cầu bức xúc và không thể
không đáp ứng.
4. Vai trò của chất lợng sản phẩm đối với khả năng cạnh tranh và xu
thế hội nhập vào AFTA.
Chất lợng Là một yếu tố chủ yếu và cơ bản tạo nên khả năng cạnh
tranh. Chất lợng sản phẩm-(Bao gồm cả các loại sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ). ngày càng thể hiện rõ vai trò ấy của mình đặc biệt là trong quá
trình hội nhập và hợp tác kinh tế. Cóthể nói, xu hớng chính của cạnh tranh
giờ đây không còn chỉ đơn thuần là cạnh tranh về giá cả mà còn bao gồm
và chủ yếu là cạnh tranh về chất lợng. Bởi vì, chất lợng sản phẩm chính là
một yếu tố bền vững nhất tạo nên sức cạnh tranh cho các loại sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp
Đề án Quản trị chất lợng
16
QTCL- K41
4.1 Vai trò của chất lợng sản phẩm đối với khả năng cạnh tranh.

biệt là từ sau chính sách đổi mới và mở cửa hợp tác của đại hội VI (1986).
Kinh tế thị trờng với đặc trng cơ bản là sự cạnh tranh đang ngày càng có ý
Đề án Quản trị chất lợng
17
QTCL- K41
nghĩa quan trọng trong công cuộc Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá đất
nớc đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng và một cơ chế thị trờng
mang tính chất quốc tế cao luôn mở ra các cơ hội và đồng thời cũng đặt ra
không ít những thách thức lớn lao cho các doanh nghiệp. Để chiến thắng
trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp phải luôn tạo ra
cho mình một khả năng cạnh tranh đối với mỗi sản phẩm hàng hoá. khả
năng cạnh tranh hay sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bao
gồm các yếu tố: Mức chất lợng, giá cả, điều kiện cung cấp, hình thức thanh
toán, phơng thức vận chuyển và giao nhận môi trờng canh tranh, vị thế so
sánh vv. . Trong đó hai yếu tố mức chất lợng và giá cả là những yếu tố quan
trọng hàng đầu. Hai yếu tố này luôn gắn liền với các thuộc tính vốn có của
bản thân mỗi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Để nâng cao khả năng cạnh
tranh đối với mỗi loại sản phẩm của mình. Doanh nghiệp có thể sử dụng
một loạt các biện pháp tác động đồng thời vào các yếu tố trên. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, hai yếu tố mức chất lợng và giá cả vẫn đợc u tiên
hàng đầu và coi nh là một nền tảng quyết định tới toàn bộ quá trình.
Ngày nay, trớc tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự
thay đổi nhanh trong nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng. Cạnh tranh về giá
trên thị trờng đang có xu hớng chuyển dần sang cạnh tranh phi giá đặc biệt
là cạnh tranh về chất lợng. Vai trò quyết định của chất lợng còn đợc thể
hiện ở tác động to lớn của nó tới khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Những số liệu thống kê cho thấy rằng những công ty có vị thế
cao hơn về chất lợng có thể thiết lập một mức giá bán cao hơn đến 8% so
với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác mà họ vẫn bán chạy hàng

Đề án Quản trị chất lợng
19
QTCL- K41
Phần II
Thực trạng về chất lợng của
các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng
1.1. Thực trạng chung
Khi đánh giá những thực trạng chung về chất lợng sản phẩm của các
Doanh nghiệp Việt Nam một cách khách quan có thể thấy. Các Doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay còn yếu cả về thế và lực. Hơn 90% các doanh
nghiệp là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lơng vốn dới 5 tỷ đồng. Trong
khi đó, cơ sơ hạ tầng, máy móc thiết bị cũng nh các dây truyền công nghệ
còn thiếu đồng bộ và lạc hậu. Hơn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
còn đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và cơ cấu lại. Do vậy năng lực
sản xuất còn thấp khả năng cạnh tranh, chât lợng của các sản phẩm sản xuất
ra còn kém do chi phí sản xuất lớn, nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài,
công xuất sử dụng máy móc thấp, kỹ năng và trình độ quản lý, tay nghề
công nhân còn thấp. Mặt khác các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia
vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới do đó gặp nhiều khó
khăn về kinh nghiệm tiếp cận thị trờng cũng nh các thông tin cần thiết liên
quan tới quá trình hội nhập. Trong khi đó, các DN Việt Nam hiện nay, cho
đến nay, vẫn cha xây dựng đợc nội dung hoạt động và chiến lợc kinh
doanh của DN trớc sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh và của các đối
tác và của các doanh nghiệp trong khu vực.
Với thực trạng trên của toàn bộ hệ thống sản xuất của các doanh
nghiệp Việt Nam đã ảnh hởng rất lớn tới chất lợng của các loại hàng hoá và
dịch vụ. Những ảnh hởng đó trớc tiên bắt nguần từ vấn đề công nghệ sản
xuất. Với dây truyền công nghệ sản xuất lạc hậu, các loai sản phẩm của ta
thờng có một chất lợng cả về nội dung lẫn hình thức rất yếu so với các sản

nền kinh tế thị trờng đầy năng động nên vấn đề về quản lý trong các doanh
nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ và tồn tại nhiều bất cập trong quản lý. Những bất
cập đó có thể thấy do ở cơ cấu tổ chức cồng kềnh, kém hiệu quả. Bản thân
đã là một cơ chế quản lý mang tính chất kế hoạch hoá nhng trong các quyết
định quan trọng lại thờng thiếu tính kế hoạch hoặc không thể hiện một
định hớng kế hoạch rõ ràng đặc biệt là các kế hoạch dài hạn mang tính
chiến lợc. Hiện tợng giật gấu vá vai là hiện tợng thờng thấy trong kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Có thể thấy rõ, việc thiếu
tác chiến lợc dài hạn, thiếu các kề hoạch kinh doanh trong quản lý sản xuất
kinh doanh ảnh hởng rất lớn đế sức cạnh tranh trong các loại sản phẩm và
chất lợng của chúng.
Vốn và lao động - trong sản xuất kinh doanh là một phần rất quan
trọng có thể nói đây là hai nhân tố đầu tiên khi bớc vào quá trình sản xuất,
Đề án Quản trị chất lợng
21
QTCL- K41
kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ phải có. Mặc dầu vậy ,
nh đã nói ở trên đây lại là một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp nớc
ta. Lợng vốn không đủ lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý đã có ảnh hởng không
nhỏ tới hệ thống sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm làm ra do
không kịp để đổi mới và cải tiến công nghệ sản xuất. Phần nhiều trong lực
lợng lao động rồi dào ở nớc ta là lao động phổ thông cha qua đào tạo luật
đào tạo không cơ bản cũng là một nguyên nhân ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm sản xuất ra.
1. 2. Một vài đánh giá và các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhng các doanh nghiệp
việt nam trong nỗ lực nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, cải tiến
đổi mới hệ thống quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm và tạo u thế trong
cạnh tranh đã thu đợc một số thành tựu đáng kể.
Về chất lợng sản phẩm. Sau khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập

xuất và kinh doanh các loại sản phẩm với chất lợng cao hơn. Nó cho phép
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thực sự sẽ là những cơ hội
phát triển mới cho không chỉ các sản phẩm của Việt Nam mà cho cả các
Doanh nghiệp và toàn bộ hệ thống sản xuất của nền kinh tế quốc dân
Đề án Quản trị chất lợng
23
QTCL- K41
2. Thách thức đối với chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam trớc ngỡng cửa của AFTA.
2. 1. Đòi hỏi của việc ra nhập AFTA đối với các sản phẩm của Việt
Nam.
Do đòi hỏi của các hiệp ớc cũng nh các nguyên tắc khi tham gia vào
hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và AFTA nói riêng. Nền kinh tế Việt
Nam và do đó cả thị trờng Việt Nam là một nền kinh tế mở và một thị trờng
mở rộng dãi đối với các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh các nhà sản xuất cùng
với các loại sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của họ. Với việc gia nhập
AFTA, các doanh nghiệp việt nam cùng với các sản phẩm, dịch vụ mà họ
cung ứng sẽ phải chịu một sức ép lớn hơn trong cạnh tranh từ phía các nhà
cung ứng và sản xuất trong khu vực cũng nh từ phía sản phẩm của họ. Với u
thế vợt chội về vốn, công nghệ, khả năng thanh toán và về các đảm bảo dịch
vụ sau bán, các sản phẩm của các nhà cung cấp đến từ các nớc trong khu
vực sẽ tràn vào thị trờng nớc ta khi chúng ta thực sự hoà nhập vào một khối
thị trờng chung, thống nhất. Đó là thị trờng AFTA vào năm 2003 và tạo ra
một sức ép cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm nội địa cùng loại. Nh vậy,
đối với các sản phẩm của Việt Nam, đây sẽ là một nguy cơ nếu chúng ta
không đổi mới, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩp hàng hoá của mình.
nguy cơ này nằm ở việc sẽ phải mất đi một thị phần không nhỏ trên một thị
trờng rộng lớn ngay khi ta cha kịp định hớng cho các sản phẩm của mình ra
các thị trờng nằm ở bên ngoài biên giới quốc gia. Nếu chỉ xét về mặt này
mở cửa kinh tế và hội nhập là một điều bất lợi đối với các sản phẩm hàng

các nớc trong khu vực với một nhu cầu đa dạng hơn, khả năng thanh toán
lớn hơn, trên một bình diện rộng hơn.
2. 2 Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AFTA
Khi tham gia vào thị trờng AFTA. Các doanh nghiệp việt nam có thể
có cơ hội để tận dụng các lợi thế so sánh cung nh tranh thủ đợc về vốn và
công nghệ từ nớc ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên
cạnh những cơ hội đó luôn tồn tại các thách thức buộc các Doanh nghiệp
Viêt nam phải giải quyết nếu muốn thành công trong quá trình hội nhập.
Với thực trạng hiện nay của các doanh nghiệp việt nam, có thể thấy một số
khó khăn thách thức chủ yếu sau đây;
- Năng lực cạnh tranh của cácloại sản phẩm hàng hoá còn thấp năng
xuất, hiệu quả lao động cha cao, chất lợng sản phẩm và dịch vụ cha đạt yêu
cầu.
Với một thực trạng đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình
độ công nghệ lạc hậu, so với các doanh nghịêp khác thuộc các nớc
ASEAN, rõ ràng các doanh nghiệp nớc ta còn yếu hơn về mọi mặt. điều này
có thể thấy rõ qua các chỉ tiêu sau; Tài sản cố định bình quân cho một lao
động của doanh nghiệp nhà nớc chỉ có 44 triệu đồng trong khi đó gần một
nửa chỉ có khoảng 20 triệu đồng. Với 23. 000 Doanh nghiệp t nhân khác thì
Đề án Quản trị chất lợng
25

Trích đoạn Kết hợp giữa việc tham gia AFTA với các hình thức hợp tác kinh tế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status