đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng tại trung tâm khoa học và sản xuất lâm nghiệp đông bắc bộ - đại lải - vĩnh phúc - Pdf 10

Lời nói đầu
Sau quá trình học tập trong suốt 4 năm tại trờng Đại học Lâm
nghiệp với sự giảng dạy tận tình của các thầy cô trong trờng, bản thân tôi đã đợc
tiếp thu nhiều kiến thức quý báu nhằm phục vụ cho công tác lâm nghiệp trong t-
ơng lai. Nhằm đánh dấu bớc chuyển biến trong quá trình học tập sau khoá học
tại trờng, đồng thời cũng nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức, đợc sự cho phép
của Trờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa Lâm học và các Thầy cô giáo, tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp Đánh giá sinh trởng và tổng
kết kinh nghiệm gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng dới tán rừng tại
Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh
Phúc dới sự hớng dẫn trực tiếp của TS. Phạm Xuân Hoàn, ThS. Nguyễn Trung
Thành và các Thầy cô trong bộ môn Lâm sinh.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, do lần đầu thực hiện
nghiên cứu độc lập nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô
và các bạn đọc thông cảm và góp ý kiến chỉ bảo thêm cho tôi.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trờng
Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Lâm học, các Thầy cô trong Bộ môn
Lâm sinh, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm Khoa học và
sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ, gia đình, các bạn bè đồng nghiệp - những
ngời đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nh thực hiện khoá luận
tốt nghiệp. Đặc biệt, cho tôi đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Xuân Hoàn,
ThS. Nguyễn Trung Thành - Trờng Đại học Lâm nghiệp và KS. Triệu Hiền -
Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ đã trực tiếp hớng dẫn chỉ bảo tôi trong toàn
bộ quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phần 1: Đặt vấn đề
Trong sự phát triển của xã hội loài ngời, rừng đợc coi là một nguồn tài
nguyên có vai trò vô cùng quan trọng bởi những ảnh hởng mang tính toàn cầu
của nó. Rừng không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có nhiều ý
nghĩa lớn hơn ơ trong nhiều lĩnh vực nh: Bảo vệ môi trờng sinh thái, du lịch cảnh
quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v Tuy nhiên, sự tàn phá rừng

2
loài cây bản địa dới tán rừng Thông mã vĩ tại khu vực Lũng Đồng Đành và trồng
180 loài cây bản địa dới tán rừng Keo lá tràm tạo thành một vờn su tập thực vật
tại khu vực Năm Xà Lũng. Theo đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt đợc
những thành công nhất định. Nhng cho đến nay, vẫn cha có một nghiên cứu định
lợng cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh trởng của các loài cây bản địa này
mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại
khu rừng trồng dới tán Keo lá tràm, khu rừng trồng dới tán Thông mã vĩ vẫn cha
có một điều ra nghiên cứu nào kể từ ngày tiến hành gây trồng.
Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Đánh giá tình hình sinh trởng
và tổng kết kỹ thuật gây trồng một số loài cây gỗ bản địa dới tán rừng tán
rừng tại Trung tâm Khoa học và xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ nhằm bớc
đầu đánh giá hiệu quả công tác trồng rừng thông qua các chỉ tiêu sinh trởng làm
cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trởng của các loài cây
bản địa, đồng thời tổng kết kinh nghiệm gây trồng chúng nhằm góp phần nhân
rộng một cách có hiệu quả các mô hình trồng cây bản địa dới tán rừng.
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Những nghiên cứu mang tính chất cơ sở
-E.P.ODUM với nhiều công trình nghiên cứu về sinh thái học l m cơ sở
cho nghiên cứu hệ sinh thái rừng. Đây l cơ sở lý luận quan trọng cho việc
nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng ma nhiệt đới.
-Geoge N Baur (1952, 1964, 1976) đã nghiên cứu cơ sở sinh thái học
trong kinh doanh rừng ma, phục hồi v quản lý rừng nhiệt đới. Tác giả đã tổng
kết những biện pháp xử lý kỹ thuật lâm sinh nhằm đem lại rừng đồng tuổi v
không đồng tuổi trong kinh doanh rừng nhiệt đói ở các châu lục khác nhau.
-Richards PW (1952), Cantinot (1965) đã đi sâu v o biểu diễn hình thái
cấu trúc rừng bằng biểu đồ các nhân tố cấu trúc đợc mô tả, phân loại theo dạng
sống, tầng phiến, tầng thử
3

ơng(1963), Thái Văn Trừng (1978), Vũ Biệt Linh (1984) đã nghiên cứu v có
những th nh tựu có tầm quan trọng to lớn.
*Về sinh thái học: có các công trình của Thái Văn Trừng (1948) về đặc
điểm hình th nh rừng ngập mặn ở C Mau, thảm thực vật trên những đồi trọc
vùng trung du miền núi phía Bắc (1959).
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong thực tiễn nhằm phát triển các lo i cây
bản địa
4
- Trần Nguyên Giảng (1961-1963 v 1960-1962), Trần Xuân Tiếp - Lê
Xuân Tám (1963-1967) đã đa ra các biện pháp kỹ thuật gây trồng v phục hồi
cây bản địa nhằm đem lại hiệu quả trong quá trình tu bổ lại tầng cây cao có giá
trị trong lâm phần rừng. Trong công trình nghiên cứu n y, tác giả Trần Nguyên
Giảng đã xây dựng th nh công mô hình trồng hỗn lo i cây bản địa d ới tán cây
phù trợ v đã có báo cáo tổng kết sơ bộ tình hình sinh tr ởng của rừng ở khu vực
nghiên cứu, nhng vẫn cha có đánh giá về mức độ ảnh hởng của các nhân tố sinh
thái cũng nh mối quan hệ tơng hỗ giữa các lo i cây n y.
- Năm 1996, Trần Nguyên Giảng đã nghiên cúu trồng 10 lo i cây bản d ới
tán rừng Keo lá tr m v Keo Tai t ợng tại vờn Vờn Quốc gia Cát B Hải
Phòng. Tác giả cho rằng hai lo i cây n y có tác dụng cải tạo bảo vệ đất, phù trợ
cho cây bản địa mọc v phát triển nên chứng tỏ cách l m nh vậy l đúng. Nh ng
đến năm 1998, kết qủa đạt đợc lại không giống nh vậy, cây bản địa trồng dới tán
rừng Keo lá tr m có tỷ lệ sống cao, sinh tr ởng v phát triển tốt, trong khi đó cây
bản địa trồng dới tán rừng Keo tai tợng thì có tỷ lệ sống thấp, sinh trởng, phát
triển kếm không có triển vọng tồn tại. Tác giả giải thích đó có thể l do nhu cầu
nớc của Keo tai tợng l rất lớn l m cho đất luôn khô cứng nên không cải thiện đ -
ợc môi trờng đất.
- Trờng Đại học Lâm nghiệp (Xuân Mai - Chơng Mỹ - H Tây) đã xây
dựng vờn su tập các lo i cây trồng d ới tán rừng Thông nhựa v đã tìm ra đ ợc các
lo i cây thích nghi cũng nh những lo i cây không thích nghi khi trồng d ới tán
rừng cây lá kim.

- Với các lo i cây đ ợc trồng tại vờn su tập: Chỉ tập trung v o các lo i đã
đợc kiểm định triển vọng sau khi đã tiến h nh điều tra v o năm 2004 (gồm 5
lo i).
*Về khối lợng nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề t i tập trung v o 2 khu rừng trồng d ới tán Thông Mã
Vĩ v Keo lá tr m, ở mỗi khu tiến h nh lập 3 ÔTC (1000 m
2
) ngẫu nhiên.
Do trong đời sống của mỗi cá thể cây rừng, nó chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều nhân tố. Với đối tựong nghiên cứu l tầng cây bản địa, khi nghiên cứu
mối liên hệ giữa sinh trởng v chất l ợng của tầng cây bản địa với các nhân tố
sinh thái, đề t i chỉ tập trung v o nghiên cứu mối liên hệ với một số nhân tố chủ
đạo nh: ánh sáng (đợc biểu thị thông qua qua t n che do tầng cây cao tạo ra), đất
đai, .v.v
6
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tầng cây cao
-Đánh giá cấu trúc tầng cây cao
-Đánh giá sinh trởng tầng cây cao
-Đánh giá chất lợng tầng cây cao
3.3.2. Đánh giá hiện trạng tầng cây bản địa
-Điều tra thống kê sơ bộ các lo i cây bản địa đ ợc trồng tại khu vực nghiên
cứu.
- Mô tả sơ bộ hình thái các lo i cây đ ợc chú trọng nghiên cứu trong đề t i
- Đánh giá sinh trởng các lo i cây bản địa
- Đánh giá sinh trởng của các lo i cây bản địa
3.3.3. Điêù tra một số nhân tố ho n cảnh khác ảnh h ởng tới sinh trởng của
tầng cây bản địa
- Điều tra mô tả đất
- Điều tra thực bì,cây bụi, thảm tơi

4.2.1. Phơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
Thu thập số liệu trong quá trình điều tra gồm hai phơng pháp
A/ Phơng pháp kế thừa.
Trong quá trình điều tra có thể kế thừa một số t i liệu có sẵn tại đơn vị
nghiên cứu:
- Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội tại
khu vực.
- Kế thừa các loại bản đồ thiết kế trồng rừng tại khu vực
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trớc đó về nội dung nghiên cứu của
đề t i
B/ Phơng pháp điều tra
Do đối tợng nghiên cứu của đề t i gồm tầng cây bản địa v tầng cây cao,
phân bố ở hai khu vực khác nhau với cách thức trồng rừng khác nhau nên phơng
pháp điều tra cũng đợc biến động linh hoạt khác nhau.
* Phơng pháp lập Ô tiêu chuẩn:
- Lập các ô tiêu chuẩn (ÔTC) tạm thời đại diện cho mức độ biến
động về năng lực sinh trởng v chất l ợng của tầng cây dới tán cũng nh tầng cây
cao.
- Cách lập ô: Các ô đợc lập có diện tích 1000 m
2
(25ì40) với chiều
d i của ô song song với đ ờng đồng mức, chiều rộng vuông góc với đờng đồng
mức. ÔTC đợc lập dựa theo định lý Pitago để lập đợc các cạnh góc vuông. Với
các ÔTC, sai số khép góc cho phép l L 1/200. L
Với L: Sai số khép góc khi lập ÔTC
L: Chu vi của ÔTC
Các ÔTC đợc lập để điều tra đo đếm tầng cây cao, các đặc điểm ÔTC,
tầng cây bản địa (đợc trồng theo h ng d ới tán rừng Thông mã vĩ tại khu vực
Lũng Đồng Đ nh), tình hình cây bụi thảm t ơi,.v.v
8

trong ÔTC.
+Đánh giá phẩm chất của các cá thể theo thang điểm 1,2,3 với:
.Cây tốt: L cây có năng lực sinh tr ởng tốt, không sâu bệnh,thân
tròn đều, độ thon nhỏ, tán cân đối. Những cây n y đ ợc cho điểm l 1
.Cây trung bình: L cây sinh tr ởng bình thờng, hình thái kém
cây tốt v tốt hơn cây xấu. Những cây n y đ ợc cho điểm l 2
.Cây xấu: L cây có năng lực sinh tr ởng thấp, cây sâu bệnh, cụt
ngọn, tán v thân thiếu cân đối. Những cây n y đ ợc cho điểm l 3.
Kết quả điều tra tầng cây cao đợc tổng hợp trong biểu sau:
9
Biểu 01:Biểu điều tra tầng cây cao
Lo i cây: Ng y điều tra
Nơi điều tra: .Ng ời điều tra
Độ dốc: H ớng phơi:
Độ cao:
STT
D
1.3
(cm)
H
vn
(m) H
dc
(m)
D
t
(m)
C/lợng
ĐT NB TB
1

Độ dốc: Ng ời điều tra:
Hớng phơi: Độ cao:
STT Lo i
D
00
(cm)
H
vn
(m)
D
t
(m)
C/lợng
Độ
t n
che
ĐT NB TB ĐT ĐT NB
1
2
3
- Đánh giá hiện trạng cây bụi thảm tơi
Trong mỗi ÔTC nghiên cứu tiến h nh lập 5 ô dạng bản có diện tích 25m
2
(5m ì
5m) tại 5 vị trí: Vị trí trung tâm ÔTC v bốn góc của ÔTC.
Kết quả điều tra cây bụi thảm tơi đợc tổng hợp v o biểu sau:
Biểu 03: Biểu điều tra cây bụi thảm tơi
STT ÔTC:
STT
ÔDB

2
3
- Điều tra nhân tố đất: tại mỗi ÔTC điều tra đào một phẫu diện đại diện,
điều tra các chỉ tiêu theo mẫu biểu dới đây:
Số hiệu phẫu diện:
ÔTC:
STT
Phẫu
diện
Tầng
đất
Độ
dày
(cm)
Màu
sắc
Thành
phần

giới
Tỷ lệ
rễ cây
(%)
Tỷ
lệ đá
lẫn
Độ
chặt
Độ
ẩm

min
)/m
Lập bảng tính :
12
Giá trị tổ x
i
f
i
x
i
.f
i
x
i
2
.f
i

Trong đó:
m:số tổ quan sát
k: cự ly tổ
n: dung lợng mấu quan sát
X
max
: Giá trị mẫu quan sát lớn nhất
X
min

- Xác lập các phân bố đặc trng:
+ Phân bố số cây theo cỡ kính N/
D
1.3
+ Phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/
H
vn
*Tính các chỉ tiêu điều tra tầng cây bản địa
- Thống kê v lập th nh danh mục các lo i cây bản địa đ ợc trồng tại địa
b n nghiên cứu
- Thống kê các chỉ tiêu điều tra của các lo i cây bản địa điều tra trong
khuôn khổ đề t i theo từng lo i trong từng đơn vị điều tra (ÔTC hay ô thứ cấp)
- Mô tả đặc điểm hình thái v sinh thái học của các lo i cây đ ợc điều tra.
- Tính các chỉ tiêu sinh trởng trung bình:
D
00
,
H
vn
,
H
t
cho từng lo i trong
từng đơn vị điều tra.
- Thống kê tỷ lệ số cây theo phẩm chất.
- Xác lập các phơng trình tơng quan giữa các chỉ tiêu sinh trởng của tầng
cây bản địa với các nhân tố sinh thái nh: ánh sáng (đợc biểu thị thông qua t n
che).
13
- Nhận xét mối liên hệ giữa sinh trởng của cây bản địa với các nhân tố: đất

xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ.Trung tâm nằm ở vị trí 21
0
20 đến 21
0
25 vĩ độ
Bắc v 105
0
25 đến 105
0
50 kinh độ Đông,cách thủ đô H Nội 50km về phía Tây
Bắc.
- Phía Bắc v Phía Tây giáp Tam Đảo
- Phía Nam giáp hồ Đại Lải
- Phía Đông giáp xã Minh Trí huyện Sóc Sơn Hà Nội
4.1.2.Địa hình địa thế:
To n bộ địa phận cuả trung tâm thuộc vùng đồi núi thấp, độ cao so với
mặt nớc biển phổ biến từ 25-30m, có một số đỉnh cao trên 300m, đỉnh cao nhất
l Tam Tr ơng cao 389m.
ở các đỉnh núi cao, sờn có độ dốc từ 20-30
0
, phần lớn dốc dới 20
0
. Có
nhiều diện tích đất thích hợp cho việc l m đất cơ giới.
Địa hình nhìn chung đợc phân cách th nh 4 dãy chạy d i theo h ớng
Đông Bắc Tây Nam v thấp dần theo h ớng đó, địa hình bị chia cắt th nh các
thung lũng hẹp.
4.1.3.Địa chất thổ nhỡng
Địa chất ở đây gồm các loại đá mẹ Phiến thạch sét, Phấn sa, Sa thạch lẫn
những mảnh Thạch anh có tuổi "TRIAT" thờng xen kẽ nhau tạo th nh một lớp

Tối
cao
TB
Tối
thấp
TB
TB
Tối
cao
TB
Tối
thấp
TB
P
(mm)
Số
ng
y
1. 16.2 17.9 14.
5
18.3 23.1 10.9 9.6 3.8 71.5 86
2. 17.7 19.1 15.9 19.9 22.7 12.3 32.1 5.3 65.9 88
3. 19.7 21 18.1 21.8 25. 14.
5
52.7 5.9 63.4 90
4. 23.9 25.2 20.2 25.9 29.8 18.2 84.6 11.8 66.4 88
5. 27.2 29.
4
25.
4

phân bố không đều ở các tháng trong năm. Tổng số ng y m a trong năm l 130
ng y, l ợng ma cao nhất v o tháng 6 v 7. L ợng ma thấp nhất v o các tháng 1, 2,
16
3 trong đó tháng có lợng ma ít nhất l tháng 1 (9,6mm). Mùa m a chiếm 80%
tổng lợng ma cả năm.
Lợng bốc hơi: Tháng có lợng bốc hơi lớn nhất l tháng 10 (115,1mm),
tháng có lợng bốc hơi nhỏ nhất l tháng 3 (63,4mm), l ợng bốc hơi trung bình
/tháng l 84,3mm, tổng l ợng bốc hơi l 1016,6mm.
Chế độ gió: khu vực nghiên cứu thuộc vùng hoạt động của gió mùa Đông
Bắc v gió mùa Đông Nam. Trong đó gió mùa Đông Bắc l chính hoạt động từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam hoạt động từ tháng 4 đến
tháng 10, mang theo hơi ẩm.
*Thuỷ văn: Có 2 suối lớn v d i l suối Đồng Cầu ở phía Tây Bắc v suối
Thanh Cao ở phía Đông Nam. Ngo i ra còn có 4 suối ngắn v nhỏ ở giữa l các
suối Lũng Vả, Năm X Lũng,Đồng Đ nh, Đồng Chiu, tất cả các suối nói trên
đều chảy v o hồ Đại Lải.
4.1.5.Tình hình thực bì
Cách đây khoảng 30-40 năm to n bộ khu vực trung tâm có rừng tự nhiên
bao phủ nối liền với rừng tự nhiên của dãy núi Tam Đảo tới Thái Nguyên. Ng y
nay rừng tự nhiên đã mất đi do khai thác kiệt quệ, thay v o đó l các trảng cây
bụi va trảng cỏ. Hiện nay đất của Trung tâm quản lý đã xây dựng đợc hơn 600 ha
rừng trồng, phần lớn l các mô hình rừng trồng thí nghiệm v trình diễn tiến bộ
khoa học công nghệ lâm sinh trong đó có gần 400 ha rừng thông v keo các
loại,cây rừng sinh trởng phát triển khá mạnh.(Theo Nguyễn Xuân Quát - năm
1996)
4.2.Điều kiện kinh tế xã hội
Trung tâm Khoa học v sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ thuộc địa phận
xã Ngọc Thanh - l một xã miền núi duy nhất của thị xã Phúc Yên. Ngọc Thanh
có tổng diện tích tự nhiên l 9000ha, trong đó có1/2 diện tích l đất lâm nghiệp,
đất canh tác nông nghiệp chỉ có 550ha. To n xã có 2100 hộ gia đình với 11.000

*Tầng cây cao:
-Mật độ ban đầu:1600 (c/ha)
-Thời điểm trồng: 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài đợc gây trồng là 180 loài (có danh mục tên các cây đợc trồng
tại khu vực ở phần phụ biểu)
-Thời điểm trồng: 1997 (trồng đồng thời cùng với tầng cây cao)
5.2. Hiện trạng tầng cây cao
Khi điều tra nghiên cứu hiện trạng tầng cây cao chúng tôi tiến hành điều tra
các chỉ tiêu sinh trởng và chất lợng của rừng Thông mã vĩ, bao gồm:
- Chiều cao vút ngọn l một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
mức độ sinh trởng của cây rừng nhanh hay chậm v cũng l một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh cấu trúc tầng thứ của lâm phần (thông qua việc mô phỏng phân
bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) ). Đồng thời nó là một nhân tố quan trọng
trong điều tra rừng, liên quan đến trữ lợng, sản lợng rừng. Đặc biệt dựa v o chiều
cao ngời ta có thể dự đoán sinh trởng của cây rừng trong tơng lai, từ đó áp dụng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao.
18
ÔTC 01
ÔTC 02
- Đờng kính ngang ngực (D1.3) l một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất phản ánh năng lực sinh trởng của cây rừng bên cạnh chiều cao vút ngọn.
Ngo i ra, đ ờng kính ngang ngực còn l một căn cứ quan trọng để xác định cấu
trúc mật độ của lâm phần thông qua việc mô tả phân bố số cây theo cỡ đờng kính
(N-D
1.3
).
- Đờng kính tán (Dt): là một chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến năng lực sinh tr-
ởng của bản thân tầng cây cao thông qua khả năng quang hợp và ảnh hởng lớn
tới sinh trởng và phát triển của cây tầng dới thông qua độ tàn che và lớp thảm

6 Keo 11.6 14.3 5.23 4.25 0.32 5 45.5 5 45.5 1 9.1 11 110
5.2.1.Hiện trạng rừng Thông Mã Vĩ
A/ Sinh trởng chiều cao
19
0
2
4
6
8
10
12
17-
18
18-
19
19-
20
20-
21
21-
22
22-
23
23-
24
Hvn
N
0
1
2

25-25
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC 03
ÔTC 01
ÔTC 02
Biểu đồ 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu về sinh trởng chiều cao của loài Thông mã vĩ tại
khu vực nghiên cứu cho thấy:
- Chiều cao trung bình của Thông tại 3 ÔTC lần lợt là 20,6; 19,2; 19,7
(m), cho thấy rừng Thông đã ở vào giai đoạn trởng thành (đợc trồng vào năm
1997), chiều cao trung bình của Thông ở 3 ÔTC tơng đối đồng đều cho thấy
không có sự khác biệt về năng lực sinh trởng theo chiều cao tại khu vực nghiên
cứu. Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn, biến động chiều cao
của các cây trong các ÔTC khá lớn, dao động từ 16(m) đến 22,5(m), cho thấy
hiện tợng phân hoá rõ rệt của đối tợng nghiên cứu.
B/ Sinh trởng đờng kính ngang ngực (D
1.3
)
Qua thu thập v xử lý số liệu cho kết quả về sinh tr ởng đờng kính ngang
ngực của Thông mã vĩ nh sau:
20
0
2
4
6
8
10

32-34
36-38
D1.3 (cm)
N
ÔTC 03
Biểu đồ 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đờng kính (N/D
1.3
)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu sinh trởng đờng kính của loài Thông mã vĩ tại 3
ÔTC cho thấy:
Đờng kính ngang ngực bình quân của Thông tại 3 ÔTC lần lợt là: 31,8(cm);
28,4(cm); 30,7(cm). Nhìn vào biểu đồ phân bố số cây theo đờng kính ở cả 3
ÔTC đều có dạng lệch phải, các cây có đờng kính lớn chiếm đa số, chứng tỏ lâm
phần rừng Thông đã bớc vào giai đoạn thành thục.
C/ Sinh trởng đờng kính tán
Qua biểu 01 ta thấy đờng kính tán trung bình của Thông mã vĩ ở 3 ÔTC
khá lớn (lần lợt là 6,4(m); 6,05(m) và 5,56(m)), sinh trởng đờng kính tán của cây
tỷ lệ thuận với khả năng che bóng cho cây tầng dới cũng nh phản ánh năng lực
sinh trởng của cả lâm phần.
D/ Chất lợng rừng Thông mã vĩ
Qua biểu 01ta thấy:
Lâm phần Thông mã vĩ có số cây đạt phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao
(62.1% - 65.2%), số cây phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ thấp, hơn nữa
chất lợng của các cây trong các ÔTC cũng đồng đều, không có sự chênh lệch.
5.2.2. Hiện trạng rừng Keo lá tràm
A/ Sinh trởng chiều cao
21
0

0
1
2
3
8-
9
9-
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13
13-
-14
14-
-15
15-
-16
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC6
Biểu đồ 5.3: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/ Hvn)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Chiều cao trung bình của Keo lá tràm ở 3 ÔTC lần lợt là 10,7; 11,2;
11,6m, sinh trởng chiều cao của Keo lá tràm ở 3 ÔTC có sự chênh lệch rõ rệt, tại
ÔTC 04, sinh trởng chiều cao kém hơn hẳn ở ÔTC 05, 06.
Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (biểu đồ 5.3) của Keo lá tràm

13-
-14
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
0
1
2
3
8 9
10 11
12 13
14 15
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
0
1
2
3
9
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13
13-
-14

kế thừa kiến thức kinh nghiệm bản địa và các tài liệu đã đợc xuất bản.
Danh sách các loài cây đợc gây trồng tại mô hình: Lim xanh, Lim xẹt, Re h-
ơng, Ràng ràng xanh, Sao đen, Dẻ Hà Bắc, Long não, Kim giao, Vù hơng, Giổi
tàu.
Phơng pháp nghiên cứu ở đây là bố trí các ô thí nghiệm có diện tích 1000m
2
ba lần lặp
23
B/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dới tán Keo lá tràm
Đối với mô hình này, TTKHSXLN Đông Bắc Bộ xây dựng nhằm mục đích
nghiên cứu sự thích nghi của nhiều loài cây gỗ bản địa với điều kiện lập địa tại
khu vực đồng thời cũng nhằm tạo ra một vờn su tập thực vật có giá trị lớn trong
công tác nghiên cứu khoa học.
Chính vì vậy, số lợng các loài cây đợc đa vào gây trồng ở đây rất lớn, gồm
180 loài thuộc 45 họ thực vật.
* Do tổng số loài đợc trồng tại khu vực là rất lớn (10 loài ở mô hình I và 180 loài
ở mô hình II), nên chúng tôi chỉ chọn ra một số loài đã đợc đánh giá sơ bộ là có
triển vọng nhất tại khu vực để tiến hành điều tra nghiên cứu cụ thể các nội dung
mà đề tài đã đặt ra.
Trong quá trình khảo sát sơ bộ, chúng tôi căn cứ vào các tài liệu đã có trớc
đó của Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ và kết quả khi quan sát mục trắc để
lựa chọn ra một số loài cây có triển vọng nhất đa vào làm đối tợng điều tra của
đề tài. Kết quả thu đợc nh sau:
- Với mô hình trồng cây bản địa dới tán Thông mã vĩ (mô hình I): có
tất cả 10 loài cây bản địa đợc đa vào trồng nhng khi khảo sát sơ bộ chỉ thấy còn
tồn tại các loài cây là: Ràng ràng xanh, Lim xanh, Dẻ Hà Bắc, Re hơng, Giổi
xanh, Lim xẹt, Long não. Trong đó, tần suất bắt gặp Lim xẹt, Giổi xanh và Long
não rất tha thớt, do vậy chúng tôi chỉ tiến hành điều tra sinh trởng của 4 loài.
-Với mô hình trồng cây bản địa dới tán rừng Keo lá tràm (mô hình II):
có tất cả 180 loài thuộc 45 họ đợc gây trồng tại khu vực nghiên cứu, tuy nhiên

hạt tốt dới độ tàn che 0,4. Khả năng tái sinh chồi khá mạnh.
2. Loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii)
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đờng kính có
thể đạt tới 120cm. Thân thẳng tròn, gốc có bạnh nhỏ. Tán xoè rộng. Vỏ màu nâu
nhiều nốt sần, sau bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong màu nâu đỏ. Cây mọc
lẻ thờng phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần, mọc
cách, có 3 - 4 đôi cuống cấp 2, mỗi cuống mang 9 - 13 lá chét mọc cách; lá chét
hình trái xoan hoặc trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 4,5 - 6
cm, rộng 3 - 3.5cm, hai mặt lá bóng nhẵn, gân lá nổi rõ ở cả hai mặt. Hoa tự hình
chùm kép, hoa lỡng tính gần đều, đài màu xanh vàng. Quả đậu hình trái xoan
thuôn, dài 20 - 25cm, rộng 3,5 - 4cm; hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau; vỏ
hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt.
- Đặc điểm sinh thái học: Cây sinh trởng chậm, tốc độ sinh tr-
ởng thay đổi từng giai đoạn tuổi và vùng phân bố. Ra hoa tháng 3 - 5, quả chín
tháng 10 - 11. Cây a sáng, khi còn nhỏ chịu bóng. Nhiệt độ tối thích trung bình
năm là 22,4 - 24,1
0
C. Lợng ma trung bình năm phù hợp là 1500 - 2859mm. Phân
bố nơi đất sét hoặc sét pha sâu dày, mọc nhiều và tốt nơi có độ cao 300m trở
xuống. Khả năng tái sinh chồi và hạt tốt.
3. Dẻ Hà Bắc:
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, vỏ nứt sâu, cành thờng có
múi, cành non màu xám tro phủ lông nâu vàng. Lá đơn mọc cách hình trái xoan,
dài 10 - 15cm, rộng 4 - 5cm, mũi nhọn, lá khô ráp. Hoa đơn tính cùng gốc, tự
bông đuôi sóc. Quả hạch có đế.
25

Trích đoạn Quan hệ giữa sinh trởng của cây bản địa dới tán Thông mãvĩ với độ tàn Tổng kết kinh nghiệm gây trồng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status