ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VIỆC TRỒNG KEO LAI (ACAIA AURICULIFORMIS VÀ ACACIA MANGIUM) LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY TẠI ĐĂK LĂK VÀ ĐĂK NÔNG - Pdf 12



1
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
VIỆC TRỒNG KEO LAI (ACAIA AURICULIFORMIS VÀ ACACIA
MANGIUM) LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY TẠI ĐĂK LĂK VÀ ĐĂK
NÔNG

Đặng Văn Dung
Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk

TÓM TẮT
Keo lai trồng thuần loài tại khu vực xã Cư K’Róa huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk, xã
Đăk Rồ huyện KRông Nô, xã Quảng Khê huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông có khả năng
sinh trưởng rất nhanh, lượng tăng trưởng bình quân năm đạt 21,39 – 30,77m3/ha/năm. Sau
06 năm, trữ lượng keo lai đạt bình quân 128,36 – 184,66m3/ha, cho lợi nhuận 14.832.098 –
32.124.063 đồng/ha. Rừng trồng Keo lai tại khu vực Đăk Lăk, Đăk Nông không những
mang lại hiệu quả kinh tế mà còn tận dụng được diện tích đất trống, đồi núi trọc một cách
khoa học góp phần cải thiện môi trường đất, nâng cao tỷ lệ che phủ bề mặt, tạo ra nhiều
việc làm cho người đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, góp phần nâng
cao đời sống của người dân sống gần khu vực rừng trồng. Rừng trồng keo lai tại Đăk Lăk,
Đăk Nông mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhanh thu hồi vốn đầu tư.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để góp phần đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, đáp ứng nhu cầu về gỗ
đồng thời tạo thêm việc làm cho người dân sống gần rừng nhất là đồng bào dân tộc thiểu số
sống ở vùng sâu vùng xa, thì việc trồng rừng các loài cây mọc nhanh cho năng suất cao
đang là yêu cầu cấp thiết.
Keo lai là loài cây mọc nhanh đã được Công ty cổ phần giấy Tân Mai khảo nghiệm
và đưa vào trồng thuần loài ở các huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk, KRông Nô, Đăk Glong tỉnh
Đăk Nông với mục đích cung cấp gỗ làm nguyên liệu giấy. Nghiên cứu sinh trưởng và hiệu
quả kinh tế, xã hội của rừng trồng Keo lai ở các khu vực trên là cần thiết nhằm làm cơ sở

Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của tất cả các cây trong ô. Chiều cao vút ngọn của cây
(Hvn) được đo từ mặt đất lên đỉnh sinh trưởng cao nhất, đơn vị là mét (m). Đường kính
ngang ngực (D
1.3
) được đo ở vị trí 1.3m thân cây tính từ mặt đất, đơn vị là centimet (cm).
Dựa vào chiều cao Hvn, đường kính D1.3, độ thẳng thân cây, mà chất lượng cây rừng được
đánh giá bằng phương pháp phân loại từng cây trong ô tiêu chuẩn theo 3 cấp.
Phương pháp xử lý số liệu
- Thể tích thân cây được tính bằng công thức: V = GHf
- Trữ lượng gỗ trên 01 ha được tính bằng công thức:
M = V*n

- Sản lượng gỗ được tính bằng công thức:
VSL = 75%* M
- Dùng phân tích phương sai hai nhân tố để kiểm tra sự sai khác về về sinh trưởng chiều
cao, đường kính và trữ lượng của Keo lai ở các khu vực nghiên cứu.
- Dùng tiêu chuẩn

2
để đánh giá chất lượng rừng trồng ở các khu vực nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị hiện tại thực (NPV) được tính bằng giá trị hiện tại của tất cả các thu nhập
trừ đi giá trị hiện tại của tất cả các chi phí trong suốt chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Công thức tính theo Dk.Paul như sau:
NPV =
 





- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội tại Internal Rate of Return (IRR) hay còn gọi là tỷ lệ thu
hồi vốn nội tại, là một tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của chuỗi thu nhập bằng giá
trị hiện tại của chuỗi chi phí.
IRR là tỷ lệ lãi suất làm cho NPV = 0, tức là với mức lãi suất IRR thì chương trình
đầu tư hoà vốn khi đó:
NPV =


 
0
RR1
1





n
t
t
I
CtBt
hay
 



t
I
Bt

tầng đất
Chỉ tiêu nghiên cứu
Mùn
(%)
Nts
(%)
P
2
O
5

(mg/100g đất)
K
2
O
(mg/100g đất)
pH Thành phần cơ giới (%)
Cát Thịt Sét

K’Roá
0-30
30-60
60-90
4,48
2,36
0,81
0,24
0.12
0,06
6,13

5,60
4,10
3,74
3,77
3,80
14,47
11,87
10,93
40,60
28,85
26,36
44,93
59,28
62,71
Quảng
Khê
0-30
30-60
60-90
3,38
2,11
0,98
0,16
-
0,05
4,23
2,33
1,67
7,50
5,10


Hàm lượng Kali trung bình dưới tán rừng ở độ sâu 0 – 30cm của 03 khu vực nghiên cứu
đều ở mức nghèo (2,70 - 7,50mg/100g đất) và có xu hướng giảm dần theo độ sâu của đất. 4
Đất dưới tán rừng Keo lai ở cả 3 khu vực nghiên cứu đều thuộc loại đất chua (pH: 3,74 -
4,57).
ở độ sâu 0 – 30cm, dưới tán rừng Keo lai trồng trên đất Feralit nâu vàng phát triển trên
phiến thạch sét ở Cư K’Roá hàm lượng cát vật lý chiếm 62,36%, thịt 22,05%, sét là
15,59%; dưới tán rừng Keo lai trồng trên đất Feralit nâu đỏ xã Đăk Rồ hàm lượng cát
chiếm tỷ lệ rất ít 14,47%, thịt 40,60%, sét 44,93%; dưới tán rừng Keo lai ở Quảng Khê
hàm lượng cát chiếm 27,01%, thịt 36,70%, sét 36,29%. ở độ sâu 30 – 60cm hàm lượng
dưới tán rừng keo lai ở Cư K’Roá 50,35%, thịt 27,05%, sét 22,60%, dưới tán rừng Keo lai
trồng trên đất Feralit nâu đỏ ở Đăk Rồ hàm lượng cát chiếm tỷ lệ 11,87%, thịt 28,85%, sét
59,28%; dưới tán rừng Keo lai ở Quảng Khê hàm lượng cát chiếm tỷ lệ 19,68%, thịt
47,09%, sét 33,23%.ở độ sâu 60 –90cm, tỷ lệ cát trên đất Feralit nâu vàng ở khu vực Cư
K’Roá chiếm tỷ lệ 43,97%, thịt 30,04%, sét 25,99%; trên đất Feralit nâu đỏ ở Đăk Rồ hàm
lượng cát chiếm tỷ lệ 10,93%, thịt 26,36%, sét 62,71%; đất Feralit nâu vàng ở Quảng Khê
hàm lượng cát chiếm tỷ lệ 14,55%, thịt 54,28%, sét 31,17%.
Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc Keo lai tại các khu vực nghiên cứu
Kỹ thuật trồng Keo lai
* Tiêu chuẩn cây giống
Keo lai trước khi đem trồng phải đạt tiêu chuẩn xuất vườn chiều cao cây từ 25 -
35cm, đường kính cổ rễ từ 3 - 4mm, tuổi cây tính từ khi cấy hom vào túi bầu từ 3,5 tháng
tuổi trở lên.
* Mật độ trồng: Mật độ trồng ban đầu là 2.220 cây/ha, cự ly hàng cách hàng 3m, cây cách
cây 1,5m.
* Thời vụ trồng: ở Đăk Rồ và Quảng Khê trồng vào mùa mưa, tốt nhất là trồng từ tháng 8
đến tháng 10. Riêng xã Cư K’Roá – M’ĐRăk do mùa mưa đến muộn nên bắt đầu trồng từ


5
1
17,03 18,19 17,24
2 17,31 17,82 16,41
3 17,12 17,71 16,59
Trung bình (m) 17,15 17,90 16,74

Chiều cao trung bình của Keo lai 6 năm tuổi tại các khu vực nghiên cứu là 16,67 - 17,90m.
Có sự khác biệt về chiều cao của cây ở 3 khu vực (Ft = 12,49 > Fb = 6,94). Keo lai ở
Quảng Khê có sinh trưởng chiều cao lớn nhất (tt = 3,91 > tb = = 2,45).
Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3
Bảng 3. Đường kính D1.3 trung bình của Keo lai 6 năm tuổi (cm)

Khu vực

OTC
Cư K'Roá
Đăk Rồ

Quảng Khê
1 12,13 13,46 12,93
2 12,27 12,68 11,21
3 11,56 12,63 12,14
Trung b
ì
nh
(cm) 11,98 12,92 12,09

Sinh trưởng đường kính D1.3 của các khu vực nghiên cứu là 11,98 - 12,92 cm. Tuy nhiên,

1 1710 77,03 17,03 12,13 168,19 28,03
2 1730 77,93 17,31 12,27 176,93 29,49
3 1730 77,93 17,12 11,56 155,34 25,89
Trung bình
1723 77,63 17,15 11,98 166,82 27,80
2 - Xã Đăk Rồ

1 1620 72,97 18,19 13,46 209,5 34,92
2 1530 68,92 17,82 12,68 172,01 28,67
3 1560 70,27 17,71 12,63 172,46 28,74
Trung bình 1570 70,72 17,90 12,92 184,66 30,78
3 - Xã Quảng Khê
1 1250 56,31 17,24 12,93 141,44 23,57
2 1290 58,11 16,41 11,21 104,44 17,41
3 1450 65,32 16,59 12,14 139,19 23,20 6
Trung bình 1330 59,91 16,74 12,09 128,36 21,39
Trữ lượng của dòng Keo lai BV10 ở 3 khu vực nghiên cứu khác nhau có ý nghĩa (Ftính =
8,15 > F0.05 = 6,94). Trữ lượng của rừng trồng Keo lai ở hai xã Cư K’Roá - M’ĐRăk
và Đăk Rồ - KRông Nô là như nhau và cao hơn ở xã Quảng Khê (t t = 0,844 < tb =
2,45)
Chất lượng rừng trồng
Bảng 5. Chất lượng rừng Keo lai ở các khu vực nghiên cứu Ch

t l

3
/ha) Đơn giá
(đồng)
Thành tiền (đồng)Cư K’Roá
125,12 339.674 42.500.000
Đăk Rồ
138,5 339.674 47.044.849
Quảng Khê
96,27 337.592 32.500.000

Tổng thu nhập của 01 ha rừng Keo lai trồng làm nguyên liệu giấy chu kỳ 06 năm ở khu
vực Cư K’Roá là 42.500.000 đồng; Đăk Rồ 47.044.849 đồng, Quảng Khê 32.500.000
đồng.

Bảng 7. Cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng

Khu vực
Tổng thu nhập

(đồng)
Tổng chi phí
(đồng)
Cân đối
( +, - )
Khâu tạo
rừng
Tiền thuê

rừng Keo lai làm nguyên liệu giấy của các khu vực Cư K’Roá, Đăk Rồ, Quảng Khê là có
lãi.
Hiệu quả xã hội
Bảng 9. Số lao động tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 6 năm
Đơn vị tính:Công/ ha

Năm
Khu vực
1 2 3 4 5 6 Tổng
Trung
bình
Cư K’Roá 158 63 43 13 13 13 303 50,5
Đăk Rồ 142 48 46 13 13 13 275 45,8
Quảng Khê 171 75 68 14 14 14 356 59,3

Số công lao động tạo ra trên 01ha rừng trồng trong 1chu kỳ kinh doanh khu vực Cư K’Roá
là 303công/ha, trung bình là 50,5 công; Đăk Rồ là 275công/ha; Quảng Khê là 356 công/ha,
trung bình 59,3công.

KẾT LUẬN
Về sinh trưởng
- Chiều cao vút ngọn của Keo lai BV10 sau 6 năm trồng trên đất Feralit nâu đỏ phát
triển trên đá mẹ Bazan ở Dak Rồ là 17,9 m, trên đất Feralit nâu vàng phát triển trên phiến
thạch sét ở CưK’Roá là 17,15m và ở Quảng Khê là 16,74m.
- Đường kính ngang ngực của Keo lai BV10 sau 6 năm trên đất Feralit nâu đỏ phát
triển trên đá mẹ Bazan ở Đăk Rồ là 12,92cm, 1.3 trên đất Feralit nâu vàng phát triển trên
phiến thạch sét ở Cư K’Roá là 11,98cm và ở Quảng Khê là 12,09cm.
- Trữ lượng trung bình của dòng Keo lai BV10 6 năm tuổi tại Dak Rồ là
84,66m3/ha, ở Cư K’Roá là 166,82m3/ha và Quảng Khê là 128,36m3/ha.
- Tỷ lệ cây tốt khu vực Cư K’ Roá là 33,46%; trung bình là 33,08%; cây xấu là



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status