Một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................................4
Chơng 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thơng mại ........................................................6
I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng ....................................................................6
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại ..................................................................6
1.1. Khái niệm NHTM..........................................................................................6
1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM...............................................................7
2. Tín dụng ngân hàng .........................................................................................8
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................................8
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM.....................8
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM...............................10
1. Khái niệm rủi ro..............................................................................................11
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại .........11
2.1. Rủi ro tín dụng.............................................................................................11
2.2. Rủi ro lãi suất...............................................................................................12
2.3 Rủi ro nguồn vốn..........................................................................................12
2.4. Rủi ro hối đoái.............................................................................................13
2.5. Rủi ro trong thanh toán................................................................................14
2.6. Rủi ro thuần tuý...........................................................................................15
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán...................................................................15
3. Rủi ro tín dụng................................................................................................15
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng.................................................................15
3.1.1. Không thu đợc lãi đúng hạn......................................................................15
3.1.2. Không thu đợc vốn đúng hạn....................................................................15
3.1.3. Không thu đủ lãi.......................................................................................16
3.1.4. Không thu đủ vốn......................................................................................16
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro..................................................................16
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh ....................................................17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi......................................................................74
7. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ..............................................74
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng ...............................................75
1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam .....................................................................75
2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan.............................75
3. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................76
Kết luận..............................................................................................................79
Tài liệu tham khảo............................................................................................80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bớc phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và trên thế giới. Trải
qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
đáng khích lệ. Để đạt đợc điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân
hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hớng của
Nhà nớc. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng
thơng mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thơng mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác
hạn chế rủi ro tín dụng luôn đợc các Ngân hàng thơng mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng
Công thơng Đống Đa, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp hạn chế
rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công
thơng Đống Đa".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phơng diện lý thuyết: Bản chất

chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi
vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa
các nớc trên thế giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính"
ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán".
Nh vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông
qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu t và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của NHTM.
Nó quyết định quy mô cũng nh hiệu quả các hoạt động khác của NHTM.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của
các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền
gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra, khi cần thêm
vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động nh phát hành kì
phiếu ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của NHNN hoặc
các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có nh một rằng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không đợc phép huy động quá 20 lần
số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu t: Đây là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là tạo
tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng
sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu t góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất của NHTM,

hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin đợc đề cập đến khía cạnh
cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần ktnn mà
còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín
dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của
đất nớc.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ
của tín dụng ngân hàng.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác để đảm bảo sản xuất ổn định
cần thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi phí
sản xuất Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất l ợng
sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thờng
xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc biệt trong thời đại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ
không thể thực hiện đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động
tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông, để đảm bảo đa đợc hàng hoá từ ngời sản xuất đến
ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lợng hàng hoá cần
thiết trang trải các chi phí lu thông, thuế Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lợng hàng hoá lớn với chủng loại
phong phú, nhng thông thờng các doanh nghiệp này không có nhiều vốn lu
động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần đến sự hỗ trợ
của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ nh vận tải, khách sạn, du lịch sẽ hoạt động
ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng tang thiết
bị vật chất, phơng tiện vận tải Khi b ớc vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi

kinh tế nớc ngoài đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc có thể kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp
chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua
các chính sách về tín dụng nh là các chính sách u đãi về lãi suất và các điều
kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu t sản xuất theo mục tiêu định hớng
phát triển kinh tế của Nhà nớc.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an
toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng.
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại
1. Khái niệm rủi ro
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và
hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trờng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất
trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lờng đợc.
Nh vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng
nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị
không thể loại bỏ đợc rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện
pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng hiện
nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trớc các rủi ro để sớm đa ra
các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau. Do
đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro
lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.

chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xayra do trình độ thấp kém bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trờng. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác
động đến lãi suất nh cung, cầu, yếu tố thị trờng Khi Nhà n ớc có quyết định
điều chỉnh lãi suất theo hớn giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn cha đến
hạn trả. Nh vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhng phần trả lãi cho những
khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
2.3. Rủi ro nguồn vốn
a) Rủi ro do thừa vốn
Nh ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động đợc vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngời gửi tiền. Nếu số
này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu t vào các loại tài sản có thể sinh lời
trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các
thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có
thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải
tăng cờng công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn
cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu cho
vay và đầu t, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngời gửi tiền khi đến
hạn. Rủi ro này xuất phát từ chc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn của ngân hàng, thông thờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn
các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút tiền,
khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh
đó, ngân hàng khó lòng huy động đợc nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có
thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân hàng
cha thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để
cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn
trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này

+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d thừa quá
lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng vốn
huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả
năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi đợc, uy tín của ngân hàng giảm
sút, ngời gửi tiền và ngời đi vay thờng phản ứng trớc những khó khăn của ngân
hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho những nhu cầu
về sau hoặc rút hết số d tiền gửi vì sợ có thể không rút đợc. Tất cả những khía
cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán của ngân hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của ngân
hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,thanh toán séc
chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót trong hoạt
động nghiệp vụ dẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
2.6. Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra nh: lụt lội, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng làm thiệt hại hay phá huỷ
các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại
không nhỏ cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là loại rủi ro đặc trng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân
hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM
bị thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn hoặc
không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng
tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm
sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt
các chc năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến nh sự sụp đổ của hàng
trăm tổ chức tín dụng ở Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ hàng loạt
quỹ tín dụng nhân dân ở nớc ta trong những năm cuối của thập kỷ 80.

Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng
thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách hàng đã
trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc nợ gốc cho
Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngời ta thờng chú trọng
vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng nh là lãi treo phát sinh và
đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trờng hợp khác có lãi treo đóng
băng hay nợ không có khả năng thu hồi đợc coi là rủi ro thực sự nên thờng đợc
xem xét để giải quyết hậu quả và ruít ra những bài học kinh nghiệm.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh.
a) Môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng pháp lý trong nớc:
- Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền
kinh tế đang tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có
nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm
sút,hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và đã ảnh hởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh h-
ởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn
cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trởng kinh
tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu
vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ đợc. Hơn nữa, việc
chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nớc có thể
sản xuất đợc, từ đó làm cho hàng hoá trong nớc bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ,
sản xuất bị đình trệ
- Môi trờng chính trị, xã hội: Môi trờng chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo

Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trờng hợp
khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này đợc thể hiện qua một số hình
thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn
cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua
mắt ngân hàng và đợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát hiện
ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết đợc
hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay của
ngân hàng vào mục đích khách với hợp đồng đã cam kết. Nh vậy, coi nh toàn bộ
giá trị thẩm định trớc khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa
và rủi ro tín dụng đợc đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo
đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn
để quỵt nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn tàon bị thua thiệt và chỉ còn
trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
b) Khách hàng không gian lận.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan hệ
phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Nh ở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần trớc đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp
thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh: Thiên tai, hoả hoạn, động đất,
mất trộm Đây là tr ờng hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trớc.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp

hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng thhì Ngân hàng phải
giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý, và có thể, không để phát sinh nợ quá hạn.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta
có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ
quá hạn không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán, vì
nhiều lý do khác nhau khách hàng cha có khả năng thanh toán, nhng các phân
tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi đợc nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi
sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trờng hợp này, các Ngân hàng đ-
ợc phép trích quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp.
3.3.2. Lãi treo.
Lãi treo là số tiền mà khác không trả đợc khi đến hạn thanh toán lãi. Lãi
treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng, bởi vì việc
thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất nhiều,
đợc trả vào cuối tháng, khi doanh nghiệp không thanh toán đợc phần lãi của
món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đặc biệt về tài chính.
Do vậy, khi xuất hiện lãi treo Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân tích
kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán lãi theo đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đa ra các biện
pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và doanh
nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.3. Một số dấu hiệu khác.
Rủi ro tín dụng thờng ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" đợc thể hiện
bằng nhiều dấu hiệu, nhng không có một mô hình nhất định nào có thể mô tả
chính xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra trong tơng
lai. Tuy nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một số dấu hiệu
sau thờng có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của ngời

thêm lòng tin và sự cộng tác của ngời vay, thông tin thờng lấy từ các báo cáo tài
chính, báo cáo hoạt động kinh doanh của ngời vay. Các biện pháp sau đó sẽ tuỳ
thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình mà xử lý.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng.
3.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài chính khi không thu đợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng.
Trong trờng hợp Ngân hàng thu đợc lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm
Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi
nhuận.
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu t, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn.
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng
hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút.
Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không
gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi.
Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối
với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nớc ngoài nên rất khó có thể nhận đợc
những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể
có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch
vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng.

Dựa vào kết cấu d nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu d nợ quá tập trung vào một số doanh
nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một
số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại Ngân
hàng Công thơng chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn cao
(28,4) trong tổng d nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào một
vài doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trờng các
nớc Đông Âu. Khi thị trờng này bị biến động vào đầu những năm 1990, nhiều
doanh nghiệp bị mất thị trờng, không tiêu thụ đợc sản phẩm, phá sản khiến cho
Ngân hàng không thu hồi đợc nợ.
Nh vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tợng, ngành nghề,
thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị tr-
ờng của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là cao
hay thấp.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn / D nợ tín dụng.
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá
hạn. Về phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả đợc nợ sẽ mất uy
tín, phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng,
nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn/ D nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp cho
thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn
chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải xem xét lại khả
năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho
vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện
nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là
chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến
rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ D nợ quá hạn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status