Một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa - Pdf 89

MỤC LỤC
Lời nói đầu.............................................................................................................4
Chương 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại ..........................................................6
I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng .........................................................................6
1. Khái quát về ngân hàng thương mại .....................................................................6
1.1. Khái niệm NHTM..............................................................................................6
1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM...................................................................7
2. Tín dụng ngân hàng .............................................................................................8
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..........................................................................8
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM...........................8
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM....................................10
1. Khái niệm rủi ro.................................................................................................11
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .............11
2.1. Rủi ro tín dụng.................................................................................................11
2.2. Rủi ro lãi suất..................................................................................................12
2.3 Rủi ro nguồn vốn..............................................................................................12
2.4. Rủi ro hối đoái.................................................................................................13
2.5. Rủi ro trong thanh toán....................................................................................14
2.6. Rủi ro thuần tuý...............................................................................................15
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán.......................................................................15
3. Rủi ro tín dụng....................................................................................................15
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng.....................................................................15
3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn........................................................................15
3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn......................................................................15
3.1.3. Không thu đủ lãi...........................................................................................16
3.1.4. Không thu đủ vốn.........................................................................................16
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro.......................................................................16
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh .......................................................17
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng..................................................................18
Trang 1

7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.................................................74
Trang 2
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng ...................................................75
1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam .........................................................................75
2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan...................................75
3. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................76
Kết luận................................................................................................................79
Tài liệu tham khảo...............................................................................................80
Trang 3
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển,
hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều
khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là
"đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà
nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng
thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế
rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp hạn chế
rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công
thương Đống Đa".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất của
rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó

quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính" ban
hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông
qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của NHTM. Nó
quyết định quy mô cũng như hiệu quả các hoạt động khác của NHTM. NHTM có
thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá nhân, các
tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra, khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy
Trang 6
động vốn qua các biện pháp chủ động như phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành
các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có như một rằng buộc
về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng. Theo quy
định của Việt Nam, các NHTM không được phép huy động quá 20 lần số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là tạo tiền, trở
thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng sản phẩm xã
hội, mở rộng vốn đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó
liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động lại
chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó. Chính vì vậy việc
nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan tâm.
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:

đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ của tín dụng
ngân hàng.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác…để đảm bảo sản xuất ổn định cần
thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi phí sản
xuất…Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản
phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên
cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực
hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản xuất
đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng hàng hoá
cần thiết trang trải các chi phí lưu thông, thuế…Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn với chủng loại
phong phú, nhưng thông thường các doanh nghiệp này không có nhiều vốn lưu
động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của
tín dụng ngân hàng.
Trang 8
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch…sẽ hoạt động ra
sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng tang thiết bị vật
chất, phương tiện vận tải…Khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn
đầu tư rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín dụng ngân hàng và xem
nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động
và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì nếu chỉ dựa
vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế
thị trường. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho các dự án
kinh doanh của doanh nghiệp mới.

tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung
và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng.
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm rủi ro
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt
động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Tuy
nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không
mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng nói
riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể
loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động
xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản
trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng
ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do
đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn.
Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
2.1. Rủi ro tín dụng
Trang 10
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng
luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi
nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại làhoạt động có nhiều rủi ro
nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín
dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM
phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi
ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của
ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua
lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cường công tác kế
hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu cho vay
và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Rủi
ro này xuất phát từ chưc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn
của ngân hàng, thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn,
hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút tiền, khiến cho ngân hàng
không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng
huy động được nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất
có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác huy
động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối
trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay
vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu tư
vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá
hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì bị lỗ.
Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế thường - net long position): Nếu
ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngược lại ngân hàng sẽ
lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
Trang 12
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó, khi
ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi khi ngoại tệ đó
xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy cơ gây ra

2.6. Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra như: lụt lội, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…làm thiệt hại hay phá huỷ các
tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ
cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân
hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị
thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc không có
đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời
điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính
NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các chưc năng, các
tổ chức tín dụng khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến như sự sụp đổ của hàng
trăm tổ chức tín dụng ở Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ hàng loạt quỹ
tín dụng nhân dân ở nước ta trong những năm cuối của thập kỷ 80.
3. Rủi ro tín dụng
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng
hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro
tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này
được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ,
chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ
và trả nợ của khách hàng.
3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn.
Trang 14
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một

Trang 15
đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả
năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy
thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút,hàng hoá bị ứ đọng. Điều
này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đã ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một
số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao đã làm
tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành
sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập
khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất được, từ đó làm cho
hàng hoá trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ…
- Môi trường chính trị, xã hội: Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt ra
trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn
lan…đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra rủi ro
đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng nói
riêng.
- Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ
và có hiệu lực sẽ làm mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với
nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp
lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt
hại lẫn nhau; từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với Ngân hàng, thậm chí
trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng, điển hình như vụ án Tamexco,
Epco - Minh Phung…đã gây xôn xao dư luận.
b) Môi trường quốc tế.
Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng rất lớn
đến kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả

vào việc xử lý tài sản thế chấp.
b) Khách hàng không gian lận.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt
để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan hệ phức tạp
Trang 17
của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Như ở phần trước đã
nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua các hoạt
động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất
phát từ một số trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, động đất, mất
trộm…Đây là trường hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trước.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi
ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh tế
khác và cũng giống như ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các
đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
Trường hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường luôn đặt doanh nghiệp trong tình
trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong phương thức quản
lý kinh tế cũng như quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ, phát sản doanh nghiệp
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
3.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân
Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ nắm bắt
các thông tin trên thị trường, trình độ dự đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng đãc
dẫn đến rủi ri tín dụng Ngân hàng.
3.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng

dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đặc biệt về tài chính.
Do vậy, khi xuất hiện lãi treo Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân tích kỹ
tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng thanh toán lãi theo
đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp phù hợp
nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp.
3.3.3. Một số dấu hiệu khác.
Trang 19
Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" được thể hiện
bằng nhiều dấu hiệu, nhưng không có một mô hình nhất định nào có thể mô tả chính
xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy
nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một số dấu hiệu sau thường có
tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của người vay.
- Việc trì hoãn nộ các báo cáo tài chính của người vay.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu được tình hình tài
chính của người vay, thông qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ. Việc trì hoãn
có nhiều nguyên nhân nhưng chúng ta phải xem xét đến nguyên nhân chính đó là do
tình hình hoạt động kinh doanh của người vay đã có những dấu hiệu không bình
thường nên họ không muốn Ngân hàng biết sớm tình hình tài chính đang kém của
họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi.
Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng đối
với doanh nghiệp, nhằm giúp cho Ngân hàng kiểm tra, giám sát những nghĩa vụ của
người vay đối với khoản vay. Vấn đề này biểu hiện bởi sự giảm sút bầu không khí
không tin cậy và hợp tác giữa cán bộ Ngân hàng và người vay vốn đã có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường, các khoản công nợ cũng gia
tăng.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng của họ
không còn tín nhiệm như trước nữa dẫn đến phải bán hàng với thời hạn trả tiền lâu
hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả năng yếu kém về tài chính, có khả

một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền
vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã
gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động
của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng
bạn, Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ
phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu
nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân
chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu
Trang 21
tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá
nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh
chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều
này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân
hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho
nền kinh tế của các nước trong khu Vực bị điêu đúng. Chính điều này đã gây ta
những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác
như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía
có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường rủi ro của ngân hàng thương mại.
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó. Muốn
tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói
riêng cần phải để đoán được rủi ro để có những giải pháp quản lý và phòng chống
rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công việc kinh doanh nào lại
không có rủi ro, nhưng rủi o quá giới hạn cho phép thì kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí
phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức được rằng: các chiến lược kinh doanh vạch ra
cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể gặp thất bại. Chiến lược kinh doanh càng

lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục
cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín
dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ
tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản
ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất.
Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của
Ngân hàng.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có
thời gian qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu
này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn
tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản
Trang 23
này. Những khoản nào thực sự không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt
động của Ngân hàng và lấy quĩ dự phòng rủi ro để bù đắp.
4. Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro do tín dụng.
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh ngân
hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Dưới đây xin nêu những
phương thức quản lý tổng quát về đảm bảo an toàn cũng như các kỹ thuật thu nhập
và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM trong việc kiểm soát rủi ro tín
dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong thời gian tới,
thực hiện chiến lược đã đề ra.
* Phương thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lượng tín
dụng.
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm định
kỹ lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của người nhận nợ và
áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân loại khoản vay và

Theo quan điểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là
tương đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua
Theo quan điểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là
tương đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua nhiều khoản vay sẽ
làm giảm rủi ro tín dụng nói chung và làm tăng các khoản thu nhập từ gói nợ đã mua
mà không nhất thiết phải nắm giữ các tài liệu có này.
Như vậy, để quản lý rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư có
thể sử dụng các phương thức như nâng cao tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro, bảo
hiểm, phân tán rủi ro tín dụng tài sản của rủi ro tín dụng với các tài sản khác và bán
các phần của nó cho các nhà đầu tư bên ngoài. Những phương thức như vậy có thể
làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư và những rủi ro
tín dụng này có thể được chia sẻ cho nhiều người sở hữu mới. Tuy nhiên việc sử
dụng các công cụ này có những hạn chế, cụ thể:
Việc áp dụng những thủ tục cấp dụng quá chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng làm người vay trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp nhận vốn tín dụng, điều
này sẽ làm mất cơ hội đầu tư của tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư.
Việc trích lập dự phòng rủi ro thường đặt ra những yêu cầu về tài chính đối với
các tổ chức tín dụng. Trong khi bảo hiểm rủi ro tín dụng lại đặt ra những yêu cầu về
Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status