Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thảm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp
.
Lời nói đầu.
Trong năm qua, tuy phải đơng đầu với những khó khăn thách thức nhng
đất nớc ta đã giành đợc những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững
ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt
và vợt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nớc đợc giữ
vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực
mặc dù phải chịu tác động ảnh hởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nớc cũng
nh trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , NHCT Đống Đa đã đợc
đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp
đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng đợc hoàn thiện hơn. Là một
Ngân hàng thơng mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó
nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động
vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu t phát triển, nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc, kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Bên cạnh những thành công đã đạt đợc trong hoạt động cho vay tín dụng trung
dài hạn các dự án đầu t, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro.
Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải tích cực
nâng cao chất lợng công tác thẩm định trớc cho vay, đặc biệt là cho vay dự án
đầu t. Hoạt động thẩm định dự án đầu t đang thực sự đóng vai trò quan trọng.
Mục tiêu đặt ra của NHCT Đống Đa trong năm tới là tiếp tục mở rộng hình
thức tín dụng này.
Từ thực tế nh vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát
triển của Ngân hàng nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài :
Một số giải pháp nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu
t tại chi nhánh NHCT Đống Đa làm chuyên đề tốt nghiệp.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
.

dịch và đầu t phát triển. Trong đó:
- Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra
của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu t
chuyển dịch là hoạt động đầu t mà chủ đầu t bỏ tiền để mua lại một số
lợng đủ lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Đầu t phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra
những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình
mới, các hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống ngời
lao động.
Có thể nói đầu t phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong
nhiều năm với số lợng các nguồn lực đợc huy động cho từng công cuộc đầu t
khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu t(viết tắt là
DAĐT). Các thành quả của loại đầu t này cần đợc sử dụng trong nhiều năm, đủ
để các lợi ích thu đợc tơng ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có
nh vậy thì công cuộc đầu t mới đợc coi là có hiệu quả.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
.
b. Đặc trng của đầu t
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu t, chúng ta đi sâu
phân tích các đặc trng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu t thờng và trớc
hết là quyết định tài chính.
Vốn đợc hiểu nh là các nguồn lực sinh lợi. Dới các hình thức khác nhau
nhng vốn có thể xác định dới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định đầu t th-
ờng đợc xem xét trên phơng diện tài chính (khả năng sinh lời, tổn phí, có khả
năng thu hồi đợc hay không ). Trên thực tế, các quyết định đầu t cân nhắc
bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nớc, địa phơng, cá nhân và đợc xem xét từ
các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả thi ở các phơng diện khác

Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trơng chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế Việt Nam đã
có những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trởng cao và tơng đối ổn định, tỉ lệ lạm phát
dừng lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cùng với
sự chuyển mình của đất nớc cũng nh việc thực hiện đa dạng, đa phơng hoá các
phơng thức sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện
hơn với bạn bè quốc tế. Theo đó, t duy về kinh tế của mỗi ngời dân đều thay
đổi. Chính vì vậy mà ngời ta đã biết đến đầu t nh là một yếu tố quan trọng cần
thiết. Hay nói khác đi, đầu t cũng giống nh một chiếc chìa khoá để chiến thắng
trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trởng và phát triển bền vững là phơng hớng, mục tiêu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt đợc điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh h-
ởng đến sự tăng trởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông
qua hoạt động đầu t, các yếu tố đó sẽ đợc khai thác, huy động và phát huy một
cách tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu t có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu.
Do đầu t tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ
phát triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu t đều cùng lúc vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nớc có tỉ lệ đầu t lớn thì tốc độ tăng trởng cao. Ngợc lại khi tỉ
lệ đầu t càng thấp thì tốc độ tăng trởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong
nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có
tính chất then chốt là phải thực hiện đầu t và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có
nh vậy mới tạo ra đợc sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần
kinh tế đều có thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nơi
5
Chuyên đề tốt nghiệp
.
trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cờng

Chuyên đề tốt nghiệp
.
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào đợc hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật
công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ
Dù xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt đợc khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nớc nói chung và cho chủ đầu t nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lợng đợc tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục
tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm
của các bộ phận sẽ đợc tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con ngời. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu t cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần đợc cố định.
DAĐT đợc xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tơng đối với nhau
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án đợc chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai đoạn thực hiện đầu t và giai đoạn vận hành kết
quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại
ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu t.
Đối với chủ đầu t và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của
chu trình dự án là rất quan trọng. Nhng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi ngời
có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ
đầu t phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để
đảm bảo đầu t đúng cơ hội và có hiệu quả.
b. Vai trò của DAĐT.

- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu t thì họ
sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính,
để đi đến quyết định có đầu t hay không. Dự án chỉ đợc đầu t vốn nếu có
tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngợc lại khi chấp nhận đầu t thì
dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo
mức độ hoàn thành kế hoạch đầu t đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t
8
Chuyên đề tốt nghiệp
.
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải đợc thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nớc, nhà đầu t, nhà đồng tài trợ Đứng d ới mỗi giác độ,
có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhng hiểu một cách chung nhất
thì:
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác
và tính sinh lợi của công cuộc đầu t
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bớc 1 có khâu Thẩm định và ra quyết định đầu t. Đây là bớc mà chủ đầu t phải
trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết
định và cấp giấy phép đầu t và cấp vốn cho hoạt động đầu t.
Dới góc độ là ngời cho vay vốn, các Ngân hàng thơng mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận đợc bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định
theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là
đi đến đàm phán và ký kết hợp đồng. Nh vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT
trong Ngân hàng là thẩm định trớc đầu t hay thẩm định tín dụng. Nó đợc đánh
giá là công tác quan trọng nhất.
1.2.2. ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xét trên phơng diện vĩ mô để đảm bảo đợc tính

thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đơng đầu với áp lực của cạnh tranh,
khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của
ngân hàng nh rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái
Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà
hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác
thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ
của mình đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nh-
ng khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai
trờng hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhng sau một thời gian kể từ thời
điểm báo hạn, nh vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng
hoàn toàn không thể trả nợ cho ngân hàng đợc, trờng hợp này ngân hàng gặp
rủi ro mất vốn.
Nh vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trờng, thẩm định dự án là vô cùng
quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của
các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có
hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu t và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án
do cha đợc quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trớc khi tài trợ đã gây
ra tình trạng không thu hồi đợc vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự
án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân
10
Chuyên đề tốt nghiệp
.
hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng.
Nh vậy, khi đi vào nền kinh tế thị trờng với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến
động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm
định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trớc khi tài trợ vốn. Qua phân
tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu t đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả

.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tơng lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ớc tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm
của thị trờng nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong
đó lu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của
dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nớc hiện
tại của sản phẩm dự án nh thế nào, các nhà sản xuất trong nớc đã đáp
ứng đợc bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu
là do sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu hay sản phẩm nhập
khẩu có u thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trờng trong tơng lai khi có các dự án khác,
đối tợng khác cũng tham gia vào thị trờng sản phẩm và dịch vụ đầu ra
của dự án.
+ Sản lợng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến thị tr-
ờng sản phẩm của dự án.
+ Đa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trởng về tổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt đợc các mục tiêu của thị trờng, cán bộ
thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án nh
sau:
+ Thị trờng nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả,
chất lợng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu thụ.
+ Thị trờng nớc ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lợng, mẫu mã, thị trờng xuất khẩu dự kiến, sản phẩm
cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trờng xuất khẩu dự kiến

- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ
giá trong trờng hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận đợc hai vấn đề
chính sau đây:
+ Có chủ động đợc nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính ổn
định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.
+ Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động đợc
nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các
yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi
về mặt thi công và xây dựng dự án cũng nh việc vận hành dự án theo
13
Chuyên đề tốt nghiệp
.
đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ
thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và
quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lợng sản phẩm. Chính vì
vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án
trên phơng diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội
dung chính sau đây:
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có
gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nớc và thị trờng tiêu thụ hay
không, có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu t thế nào, đánh giá
so sánh về chi phí đầu t so với các dự án tơng tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu t có ảnh hởng lớn đến vốn đầu t của dự án cũng nh ảnh
hởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:

+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nớc
- Môi trờng:
+ Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trờng của dự án có đầy đủ, phù
hợp cha, đã đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trờng hợp yêu
cầu phải có hay cha.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện
hành về việc lập dự án và duyệt trình báo cáo đánh giá tác động môi trờng.
Thẩm định về phơng diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án
- Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu t, thi công cung cấp thiết bị,
công nghệ.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà
đầu t, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc
tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trờng dự kiến biến mất.
- Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ
thuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính DAĐT, đối với NHTM, ngoài mục tiêu đánh giá hiệu
quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà ngân hàng
tài trợ cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của
DAĐT bao gồm một loạt các phơng pháp đánh giá hiệu quả tài chính và các
15
Chuyên đề tốt nghiệp
.
chỉ tiêu phân tích DAĐT. Qua đó đi đến kết luận có đầu t cho dự án hay
không.
Trong công tác thẩm định tài chính DAĐT, giá trị thời gian của tiền là
một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc thẩm

+Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nớc, phụ tùng thay
thế.
+ Vốn lu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
- Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu t dự tính của dự án cần đợc xem
xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn
đầu t của dự án đợc tính toán hợp lý cha, đã tính toán đủ các khoản cần thiết
hay cha, cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trợt giá, phát sinh thêm khối l-
ọng dự phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ
Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lu
động cần thiêt ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở
thẩm định các giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu t đợc duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia
của từng loại nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu t,
để đánh giá khả năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng
loại nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa
nhu cầu vốn đầu t và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để
đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án.
Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án.
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu t và cả ngân hàng đều quan tâm vì
nó là nhân tố phản ánh đợc dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất,
doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
- Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật
liệu, nhiên liệu, năng lợng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài,
chi tiền nớc cho sản xuất, lơng và bảo hiểm xã hội và các khoản
khác.
- Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các

=
n
i
i
C
0
* (1+r)
i

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại
Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án
r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu t vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu t
tại thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn
chỉnh vốn đầu t. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị
hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của
dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu
t và cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lợng cần thiết để trả nợ
và cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu t. Số tiền vợt quá đó thuộc về nhà
đầu t. Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ dễ dàng
chấp nhận cho vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ đợc dùng để lựa chọn phơng án về mặt tài chính. Trong
trờng hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ đợc
18
Chuyên đề tốt nghiệp

và r
2
- r
1
5%
Thay vào đó để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
> 0 và NPV
2
< 0 vì
IRR làm cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị
hiện tại của chi phí của dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự
án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi. Ngợc lại với chi phí vốn IRR
thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra hai trờng hợp:
- Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRR
DA
> IRR định mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR lãi suất tiền vay NH.
- Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tơng tự
đã và đang đợc thực hiện.
Thời gian hoàn vốn đầu t (T) của dự án:
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại
thu hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu t.
( )

=

gây băn khoăn cho nhà đầu t và ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ROI (Return on
Investment).
ROI cho biết một đồng vốn đầu t cho dự án có đợc mấy động lợi
nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu t.

ROI
=

I
P
r
100%
Trong đó: I là tổng vốn đầu t để thực hiện dự án
P
r
là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong đợc đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án khác
cùng ngành nghề và lĩnh vực.
Chỉ số B/C của dự án (Benefit Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí đợc xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu đợc và chi
phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc
thời điểm tơng lai. Việc quy về thời điểm tơng lai để tính chỉ tiêu này ít đợc sử
dụng. Chỉ tiêu B/C thờng đợc xác định theo công thức:

C
B
=
( )
( )

: Khối lợng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí)
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
.
Ta có phơng trình: y
DT
= P.x
y
CF
= v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra
- Sản lợng hoà vốn:
vp
f
x

=
0

- Doanh thu hoà vốn:
p
v
f
DT

=

nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả
nợ có đảm bảo không.
Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu t nhất thiết
phải đớc xem xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. Trong thực tế đánh giá
hiệu quả kinh tế xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhng có
thể thẩm định về phơng diện này theo một số khía cạnh nh : hiệu quả giá trị
gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho ngời lao động; mức đóng
góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên
vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phơng; tăng cờng kết cấu hạ tầng từng
địa phơng; phát triển các dịch vụ thơng mại, du lịch địa phơng.
Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kỳ một khoản vay nào thì Ngân hàng cũng cần có vật bảo đảm.
Mục đích cho vay của Ngân hàng không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy nhiên
cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để phòng tr-
ờng hợp không thu đợc nợ. Việc đánh giá bao gồm:
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành nh: tính hợp lý
và hợp pháp của tài sản, uy tín của ngời bảo lãnh
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn
nghĩa vụ trả nợ.
+ Các điều kiện khác nh: tuổi thọ, tính hiện đại, chuyên môn hoá và có
thể bán đợc trên thị trờng không.
Phân tích về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Việc tính toán khả năng tài chính của dự án nh đã giới thiệu ở trên chỉ
đúng trong trờng hợp dự án không bị ảnh hởng bởi một loạt các rủi ro có thể
xảy ra. Vì vậy việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất
quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phơng án tính toán dự kiến cũng nh chủ
động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.

khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu
bằng cách đề xuất với chủ đầu t thực hiện các biện pháp nh: Lựa chọn nhà thầu
xây dung có uy tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm; thực hiện nghiêm túcviệc
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lợng công trình; giám sát chặt chẽ
trong quá trình xây dung; hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài
chính của khách hàng trong trờng hợp vợt dự toán; quy định rõ vấn đề đền bù
trong trờng hợp chậm tiến độ; hợp đồng giá cố định hoặc chìa khoá trao tay
với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ các bên
23
Chuyên đề tốt nghiệp
.
- Rủi ro về thị trờng, thu nhập, thanh toán: Bao gồm thị trờng không
chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do
sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí
của dự án. Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trờng, đánh
giá phân tích thị trờng, thị phần cẩn thận; dự kiến cung cầu thận trọng; phân
tích về khả năng thanh toán, thiện ý hành vi của ngời tiêu dùng cuối cùng; tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp:
phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí sản xuất , xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có
khả năng về tài chính; hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của chính phủ
- Rủi ro về cung cấp: dự án không có đợc nguồn nguyên nhiên vật liệu
với số lợng, giá cả và chất lợng nh dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn
định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại này có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách:
trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá
trọng các báo cáo về chất lợng, trữ lợng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự
án, đa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả
tài chính của dự án; nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật t;
linh hoạt về thời gian và số lợng nguyên nhiên vật liệu đa vào
- Rủi ro về kĩ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án

Chất lợng công tác thẩm định DADT chính là việc cán bộ thẩm định rút
ra kết luận một cách chính xácvề tính khả thi, tính hiệu qủa kinh tế, khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc không
cho vay đối với một DADT của doanh nghiệp.
Nếu chấp nhận cho vay thì đối với DAĐT đó Ngân hàng sẽ cho vay với
số tiền là bao nhiêu, thời gian cho vay là bao lâu, phơng thức cho vay nh thế
nào để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.
Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đa lại những kết quả rất lớn cho
nền kinh tế, nhng vẫn còn có những tồn tại cha thể đáp ứng đợc yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Vì vậy tiếp tục nâng
cao chất lợng công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng đòi
hỏi của nền kinh tế trong thời kì đổi mới.
Đối với bất kì một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu t sẽ quyết
định nhịp độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao
mức thu nhập quốc dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp
nhân dân lao động, tạo công ăn việc làm cho xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng cho đất nớc. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nớc ta-một
nớc có thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân còn ở mức nghèo khổ và
nạn thất nghiệp còn cao.
25

Trích đoạn Sự cần thiết nâng cao chất lợng thẩm định DAĐT Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thơng Đống Đa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status