Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NH - Pdf 94

Chuyên đề tốt nghiệp.
LỜI NÓI ĐẦU.
Trong năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức
nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn
diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế
hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc
phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có
nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều
yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , NHCT Đống Đa đã
được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự
nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn.
Là một Ngân hàng thương mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp
vụ, trong đó nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu
là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn
ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh
doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt
động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp
không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an
toàn cho vay đòi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng công tác thẩm định
trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án
đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của NHCT
Đống Đa trong năm tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này.
Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp
phát triển của Ngân hàng – nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài :
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa” làm chuyên đề tốt nghiệp.
1
Chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương cơ bản :
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư

Đầu tư chuyển dịch là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để
mua lại một số lượng đủ lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm
tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
- Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra
những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công
trình mới, các hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống
người lao động.
Có thể nói đầu tư phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài
trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công
cuộc đầu tư khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án
đầu tư(viết tắt là DAĐT). Các thành quả của loại đầu tư này cần được sử
dụng trong nhiều năm, đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn
3
Chuyên đề tốt nghiệp.
những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy thì công cuộc đầu tư mới được coi
là có hiệu quả.
b. Đặc trưng của đầu tư
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu
phân tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường
và trước hết là quyết định tài chính.
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết
định đầu tư thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh
lời, tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không…). Trên thực tế, các quyết
định đầu tư cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá
nhân và được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có
khả thi ở các phương diện khác (kinh tế – xã hội) nhưng không khả thi về
phương diện tài chính vì thế cũng không thể thực hiện được trên thực tế.

Nam đã có những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định,
tỉ lệ lạm phát dừng lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng…cùng với sự chuyển mình của đất nước cũng như việc thực hiện đa
dạng, đa phương hoá các phương thức sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng
ta hoà nhập hơn, thân thiện hơn với bạn bè quốc tế. Theo đó, tư duy về kinh
tế của mỗi người dân đều thay đổi. Chính vì vậy mà người ta đã biết đến đầu
tư như là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác đi, đầu tư cũng giống
như một chiếc chìa khoá để chiến thắng trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trưởng và phát triển bền vững là phương hướng, mục tiêu phấn
đấu của mọi quốc gia. Để đạt được điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân
tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công
nghệ. Thông qua hoạt động đầu tư, các yếu tố đó sẽ được khai thác, huy
động và phát huy một cách tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn
lực mới cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng
cầu. Do đầu tư tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với
nhịp độ phát triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng
5
Chuyên đề tốt nghiệp.
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế.
Với những nước có tỉ lệ đầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại
khi tỉ lệ đầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và mức độ tích luỹ càng thấp.
Trong nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề
đầu tiên có tính chất then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một
cách hợp lý. Có như vậy mới tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi
ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra,
kinh nghiệm của các nơi trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể
phát triển nhanh là tăng cường đầu tư vào phát triển khu công nghiệp thương
mại du lịch và dịch vụ.

nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là
sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ
thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành
phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án,
sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói
riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các
mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai
đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối
với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3
7
Chuyên đề tốt nghiệp.
giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn
vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành
công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn
của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,
mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác

duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu
cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên
quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì
họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài
chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư
vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp
nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn
hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế
hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm
định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới
mỗi giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một
cách chung nhất thì:
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai
thác và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư”
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở
cuối Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ
đầu tư phải trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để
xem xét quyết định và cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt
là NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm
định theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau
đó là đi đến “đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định
9
Chuyên đề tốt nghiệp.
DAĐT trong Ngân hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng.

tranh là một quá trình diễn ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng
10
Chuyên đề tốt nghiệp.
để là người chiến thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với
áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại
hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển
hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng
trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các
hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ của mình đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến
hạn nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một
trong hai trường hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời
gian kể từ thời điểm báo hạn, như vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng
vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho ngân hàng được,
trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô
cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt
động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một
số DAĐT có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế,
còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm
định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn nợ quá hạn
kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất
nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của một
số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị
trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu
nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một
cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với
các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:

điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng
hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của
dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng
sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công
dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước
hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước
đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc
12
Chuyên đề tốt nghiệp.
nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay
sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án
khác, đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch
vụ đầu ra của dự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị
trường sản phẩm của dự án.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về
tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ
thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án như
sau:
+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá
cả, chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu

cung cấp, quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và
mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ
giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn
đề chính sau đây:
+ Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính
ổn định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.
+ Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động được
nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
 Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích
các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính
khả thi về mặt thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự
án theo đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân
tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ
tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm
định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này
dựa trên các nội dung chính sau đây:
14
Chuyên đề tốt nghiệp.
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không,
có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu
thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư thế nào, đánh
giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm
khác.

+ Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được tích luỹ hay không, có hạng mục nào cần thiết hoặc
chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nước…
- Môi trường:
+ Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường của dự án có đầy đủ, phù
hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp
yêu cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định
hiện hành về việc lập dự án và duyệt trình báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
 Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án
- Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư, thi công cung cấp thiết bị,
công nghệ.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà
đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc
tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất.
- Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ
thuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
 Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính DAĐT, đối với NHTM, ngoài mục tiêu đánh giá
hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà
ngân hàng tài trợ cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt
tài chính của DAĐT bao gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu quả
tài chính và các chỉ tiêu phân tích DAĐT. Qua đó đi đến kết luận có đầu tư
cho dự án hay không.
16

- Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau
khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư. Bao gồm:
17
Chuyên đề tốt nghiệp.
+Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng
thay thế.
+ Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
- Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được
xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn
đầu tư của dự án được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán đủ các khoản cần
thiết hay chưa, cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh
thêm khối lưọng dự phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng
ngoại tệ… Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu
cầu vốn lưu động cần thiêt ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này
nhằm có cơ sở thẩm định các giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài
chính sau này.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát
lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham
gia của từng loại nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ
đầu tư, để đánh giá khả năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí
của từng loại nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.
Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn
vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án.
∗ Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự
án.
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm
vì nó là nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản
xuất, doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời

B
0
* (1+r)
i−
-

=
n
i
i
C
0
* (1+r)
i−

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại
Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án
r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu
tư tại thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã
hoàn chỉnh vốn đầu tư. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác
định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm
khác nhau của dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn
đầu tư và cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả
nợ và cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc

, r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
≤ 5%
Thay vào đó để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
> 0 và NPV
2
< 0 vì
IRR làm cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị
hiện tại của chi phí của dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì
dự án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi. Ngược lại với chi phí vốn
≤ IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra hai trường hợp:
- Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRR
DA
> IRR định
mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR ≥ lãi suất tiền vay NH.
- Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tương

Chuyên đề tốt nghiệp.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu
tư, giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về
mặt tài chính càng cao. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có đặc điểm là không
cho biết thu lớn hay nhỏ sau khi hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối
quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư, mặt khác tính thời gian hoàn vốn
thường quá dài có thể gây băn khoăn cho nhà đầu tư và ngân hàng.
∗ Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI (Return on
Investment).
ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy động
lợi nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu
tư.

ROI
=

I
P
r
100%
Trong đó: I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
P
r
là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.
∗ Chỉ số B/C của dự án (Benefit – Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được
và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại
hoặc thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu

∗ Xác định thời điểm hoà vốn của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng
tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản
phẩm hoặc giá trị của doanh thu.
x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
21
Chuyên đề tốt nghiệp.
x
0
: Khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí)
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phương trình: y
DT
= P.x
y
CF
= v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra
- Sản lượng hoà vốn:
vp
f
x

=
0

- Doanh thu hoà vốn:

Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ CĐ từ vốn vay
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc
phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như
lợi nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả
năng trả nợ có đảm bảo không.
 Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư
nhất thiết phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế
đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức
tạp. Nhưng có thể thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như :
hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người
lao động; mức đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác;
phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng
cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại,
du lịch địa phương.
 Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kỳ một khoản vay nào thì Ngân hàng cũng cần có vật bảo
đảm. Mục đích cho vay của Ngân hàng không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy
nhiên cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để
phòng trường hợp không thu được nợ. Việc đánh giá bao gồm:
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh…
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành như: tính
hợp lý và hợp pháp của tài sản, uy tín của người bảo lãnh…
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn
nghĩa vụ trả nợ.
23

án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có
liên quan tới dự án; chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định
24
Chuyên đề tốt nghiệp.
về vấn đề này; những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án…
- Rủi ro xây dung hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn,
không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm
ngoài khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể
giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như:
Lựa chọn nhà thầu xây dung có uy tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm;
thực hiện nghiêm túcviệc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng
công trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dung; hỗ trợ của các cấp có
thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự
toán; quy định rõ vấn đề đền bù trong trường hợp chậm tiến độ; hợp đồng
giá cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ các
bên…
- Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán: Bao gồm thị trường không
chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do
sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi
phí của dự án. Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trường,
đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận; dự kiến cung cầu thận trọng;
phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý hành vi của người tiêu dùng cuối
cùng; tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các
biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí sản xuất…, xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài
hạn với bên có khả năng về tài chính; hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của chính
phủ…
- Rủi ro về cung cấp: dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật
liệu với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status