Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT - Pdf 91

Chuyên đề tốt nghiệp. 1
Lời nói đầu. Trong năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức
nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn
diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế
hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc
phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có
nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều
yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , NHCT Đống Đa đã
được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự
nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn.
Là một Ngân hàng thương mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp
vụ, trong đó nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu
là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn
ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh
doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt
động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp
không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an
toàn cho vay đòi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng công tác thẩm định
trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án
đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của NHCT
Đống Đa trong năm tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này.
Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp
phát triển của Ngân hàng – nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài :
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án

Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 3 CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 . Đầu tư
a. Khái niệm đầu tư.
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
tài chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở

Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu
phân tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường
và trước hết là quyết định tài chính.
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết
định đầu tư thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh
lời, tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không…). Trên thực tế, các quyết
định đầu tư cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá
nhân và được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả
thi ở các phương diện khác (kinh tế – xã hội) nhưng không khả thi về
phương diện tài chính vì thế cũng không thể thực hiện được trên thực tế.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu
đều là dự tính và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến
đổi tác động. Chính điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính
đến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân
nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh
đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai
loại lợi ích này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được
trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội
của nhà đầu tư.
- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp.


Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng
cầu. Do đầu tư tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với
nhịp độ phát triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 6
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế.
Với những nước có tỉ lệ đầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại
khi tỉ lệ đầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và mức độ tích luỹ càng thấp.
Trong nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề
đầu tiên có tính chất then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một
cách hợp lý. Có như vậy mới tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi
ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra,
kinh nghiệm của các nơi trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể
phát triển nhanh là tăng cường đầu tư vào phát triển khu công nghiệp thương
mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trò quyết định đến
sự tồn vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi
là các tế bào chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một
doanh nghiệp thì điều đầu tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những
yếu tố thiết yếu để có thể tạo dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho
doanh nghiệp. Ngay cả sau khi doanh nghiệp đã được thành lập thì việc phát
triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư.
1.1.2. Dự án đầu tư.
a. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập

+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án,
sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói
riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các
mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 8
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai
đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối
với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3
giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn
vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành
công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn
của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,
mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác
nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là

chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì
họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để
đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính
khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án
là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn
thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.

1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm
định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới
mỗi giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một
cách chung nhất thì:
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai
thác và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư”
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở
cuối Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ
đầu tư phải trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để
xem xét quyết định và cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt
là NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp.

các ngân hàng đã cụ thể hoá chức năng của mình nhằm nâng cao hiệu quả về
quản lý phân cấp đầu tư.
+ Đối với NHTM: Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị
trường hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 11
trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh
tranh là một quá trình diễn ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng
để là người chiến thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với
áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại
hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển
hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng
trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các
hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ của mình đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến
hạn nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một
trong hai trường hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời
gian kể từ thời điểm báo hạn, như vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng
vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho ngân hàng được,
trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô
cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt
động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một

- Quy mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản
phẩm và dịch vụ đầu ra của các dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo các tiêu chí
khác nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác…)
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
các dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất
quan trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định
dự án cần được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự
án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá là:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án,
tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời
điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng
hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của
dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 13
sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công
dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước
hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước
14
có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, phương thức bán
hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán
nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả của các dự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các
dự kiến về khả năng tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào
hoạt động theo các chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ
hàng năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại
sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
 Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào của một dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài,
nhập khẩu…) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh
giá đáp ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự
án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà
cung cấp, quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và
mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ
giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn
đề chính sau đây:
+ Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính

+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
 Công nghệ thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay
không, lý do lựa chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 16
- Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh
mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng được hay không.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà
chuyên môn để việc thẩm định được chính xác và cụ thể hơn.
- Quy mô và giải pháp xây dựng:
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án
hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.

hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà
ngân hàng tài trợ cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt
tài chính của DAĐT bao gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu quả
tài chính và các chỉ tiêu phân tích DAĐT. Qua đó đi đến kết luận có đầu tư
cho dự án hay không.
Trong công tác thẩm định tài chính DAĐT, giá trị thời gian của tiền là
một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc thẩm
định chi phí và lợi ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc để tiện cho
việc so sánh. Thẩm định tài chính DAĐT ở các NHTM thường được tiến
hành với các nội dung sau:
∗ Thẩm định về tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn
đến việc không cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để
tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý
góp phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt
động.
Vốn đầu tư gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư và dự
phòng:
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 18
- Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu
DA. Bao gồm:
+Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm


19
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát
lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham
gia của từng loại nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ
đầu tư, để đánh giá khả năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí
của từng loại nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.
Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn
vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án.
∗ Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án.
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm
vì nó là nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản
xuất, doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời
dự án.
- Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài,
chi tiền nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.
- Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản
tiền thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân
hàng phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
NCF
i
= B
i
- C
i

Trong đó, Bi là nguồn thu năm thứ (i)
Ci là nguồn chi năm thứ (i)

Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 20
r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu
tư tại thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã
hoàn chỉnh vốn đầu tư. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác
định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm
khác nhau của dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn
đầu tư và cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả
nợ và cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc
về nhà đầu tư. Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ
dễ dàng chấp nhận cho vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính.
Trong trường hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn
nhất sẽ được lựa chọn. Do NPV phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu nên để đạt
được hiệu quả thì ta phải xác định thu, chi một cách chính xác.
∗ Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of
Return)
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện
tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
+ Công thức:

21
Thay vào đó để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
> 0 và NPV
2
< 0 vì
IRR làm cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị
hiện tại của chi phí của dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì
dự án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi. Ngược lại với chi phí vốn
≤ IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra hai trường hợp:
- Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRR
DA
> IRR định
mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR ≥ lãi suất tiền vay NH.
- Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tương
tự đã và đang được thực hiện.
∗ Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án:
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện
tại thu hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
( )

=
+

ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy động
lợi nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu
tư.

ROI
=

I
P
r
100%
Trong đó: I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
P
r
là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 22
ROI tính xong được đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.
∗ Chỉ số B/C của dự án (Benefit – Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được
và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại
hoặc thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu
này ít được sử dụng. Chỉ tiêu B/C thường được xác định theo công thức:

C

phẩm hoặc giá trị của doanh thu.
x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
x
0
: Khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí)
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phương trình: y
DT
= P.x
y
CF
= v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra
- Sản lượng hoà vốn:
vp
f
x

=
0

- Doanh thu hoà vốn:
p
v
f
DT


Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ CĐ từ vốn vay

Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc
phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như
lợi nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả
năng trả nợ có đảm bảo không.
 Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư
nhất thiết phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế
đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Chuyên đề tốt nghiệp. 24
tạp. Nhưng có thể thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như :
hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người
lao động; mức đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác;
phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng
cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại,
du lịch địa phương.
 Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kỳ một khoản vay nào thì Ngân hàng cũng cần có vật bảo
đảm. Mục đích cho vay của Ngân hàng không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy
nhiên cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để
phòng trường hợp không thu được nợ. Việc đánh giá bao gồm:

đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro,
đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó Ngân hàng có thể xem xét khả
năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp cơ bản
có thể áp dụng để giảm thiểu rủi roc ho từng loại rủi ro nêu trên.
- Rủi ro do cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả
những bất ổn tài chính và chính sách của nơi xây dung dự án, bao gồm: các
sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật,
nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự
án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, cán bộ
thẩm định phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án(thể hiện trong hồ sơ dự
án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có
liên quan tới dự án; chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định
về vấn đề này; những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án…
- Rủi ro xây dung hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn,
không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm
ngoài khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể
giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như:
Lựa chọn nhà thầu xây dung có uy tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm;
thực hiện nghiêm túcviệc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng
công trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dung; hỗ trợ của các cấp có
thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự
toán; quy định rõ vấn đề đền bù trong trường hợp chậm tiến độ; hợp đồng
giá cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ các
bên…
Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn

Trích đoạn Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status