Tài liệu TIỂU LUẬN: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp doc - Pdf 10



TIỂU LUẬN:

Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp
vụ kế toán và Công tác phân tích các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp
Phần mở đầu.

Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất thể hoá
và theo định hướng XHCN ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt ra những thách
thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt là
các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm vai trò của chúng.

Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện Công tác tài chính doanh nghiệp.
Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác phân
tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.

Phần I.
Tổng quan về doanh nghiệp. Công ty vận chuyển khách du lịch là một Doanh Nghiệp Nhà Nước được thành
lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Du
Lịch. Công ty chịu sực quản lý và điều hành trực tiếp của Tổng Cục Du Lịch, hoạt
động theo phương thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài khoản tiền Việt Nam và ngoạI
tệ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Trụ sở của Công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành va phát triển
của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960, Công ty còn là một bộ phận của Tổng Cục Du
Lịch chuyên trách nhiệm vụ đưa đón khách của Cơ quan nên còn gọi là ban điều hành
đưa đón khách .
Sau đó, nhờ được bổ sung vốn mua sắm thêm tài sản cố định , đội xe phát riển
thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô và địa bàn
hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô tô du lịch. Lúc này,
xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà xưởng rộng rãi. Cho đến năm
1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ
hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Từ năm 1983 đến nay, Công ty có tên

Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, Công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn
Hướng Dương nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra ,
khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi giải trí. Điều này giúp
cho Công ty có được nguồn khách thường xuyên, ổn định và góp phần tăng nhanh
doanh thu dịch vụ của Công ty.
Bên cạnh đó, trung tâm lữ hành Thăng Long được mở ra với mục đích môi giới
và tổ chức các tour du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của Công ty.
Như vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá hoàn
chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp nhau. Công ty đã thực sự đáp ứng
được những nhu cầu thiét yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thị
trường.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau: Công ty Vận chuyển khách du lịch 16 A Nguyễn Công Trứ-Hà Nội tiến hành tổ
chức quản lý kinh doanh theo quy mô trực tiếp từ ban giám đốc xuống các phòng ban
và các đơn vị trực thuộc.
Ban giám đốc bao gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.

Phòng
T.C
-
Phòng
KH
-
K
D

Phòng

KT
-
VT +Thống kê, theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe.
Phòng kỹ thuật vật tư: Có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư, phục vụ
sửa chữa, bảo dưỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện, ghi chép, phân loại, cân đối
hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi, đề ra phương pháp giúp ban giám đốc trong các
kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
+Một kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho
nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ
sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức và
phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công

qu


Trưởng
ban
k
ế toán
các

Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo đó, ngoài phòng kế toán
của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế toán với nhiệm vụ
kiểm tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết các hoạt động của bộ
phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán, công
ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và sổ sách kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, dễ đối
chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất . Hệ thống sổ sách ở
Công ty tương đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hiện hành
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm:
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái các tài khoản.

Ta có sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty như sau: Ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty qua một số năm
như sau:

Ch
ỉ tiêu

Năm 1998

Năm 1999

So sánh 1999/1998

S
ố tiền

T
ỷ trọng

1.
T
ổng doanh thu

Các khoản giảm trừ:
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN
- Lợi tức từ HĐKD


1.711.000

80.047.612

114.900.739

15.756.194

99.144.545(379.875.581)829.000.000

5.149.068879.106.104 2.925.294.433

251.679.748
-
30.511.136

92.617.440

36.969.465

-13.450.905

-119.329.096

-27.348.040

-67.005.412-65.294.412

112.025.809

-260.476

112.286.285-29.652.833

123,34

0.24

0,24-29,8

Phần II
Công tác tài chính doanh nghiệp. PHÂN CấP QUảN Lý TàI CHíNH:
Về tư cách pháp nhân:
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ ký kết hợp đồng giao dịch với
khách hàng, các cơ quan quản lý như: Ngân hàng, tài chính, thuế… Đồng thời công ty
có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước và các cơ quan quản lý

năm ngay từ đầu năm và đầu các quý dựa vào kết quả của các quý trước có trong kế
hoạch sửa đổi để phù hợp với tình hình biến động của từng quý, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý cũng như có những thay đổi thích ứng với sự biến động. Mục đích chủ
yếu của công tác xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty là làm sao đó để sử dụng
đồng vốn và nguồn vốn của Công ty đạt hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí và thất
thoát.
Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Công ty, phòng tài vụ sẽ có kế hoạch về nhu
cầu vốn và nguồn vốn lưu động, dự tính chi phí kinh doanh, kế hoạch khấu hao tài sản
cố định, lập kế hoạch và sử dụng các quỹ của Công ty, kế hoạch thực hiện nộp ngân
sách Nhà nước. Đồng thời, Công ty còn Phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn, kế hoạch tài
chính tín dụng.
Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty vận chuyển khách du lịch.
Vốn và nguồn vốn của Công ty được huy động chủ yếu nhằm mục đích kinh
doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được liên tục và mục tiêu cuối
cùng mà các nà kinh doanh đều theo đuổi đó là doanh thu và lợi nhuận. Do vậy, để
đánh giá được tình hình thực hiện công tác huy động và sử dụng vốn và nguồn vốn
của Công ty có hợp lý không chúng ta xem xét theo các chỉ tiêu sau:
+ Tình hình biến động của vốn chủ sở hữu: Ch
ỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001



II/ Các qu
ỹ.

52.224.686

52.396.170

100,33

Qu

đ
ầu t
ư phát tri
ển

57.196.170

52.396.170

91,61

Qu
ỹ phúc lợi

-
4.971.484

-

được với nền kinh tế thị trường, từng bước tháo gỡ khó khăn và phát triển đi lên, công
ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại vào kinh doanh khách sạn Hướng
Dương, tu sửa các loại xe để thu hút khách hàng mới góp phần khiến cho lỗ năm sau
thấp hơn năm trướcvà kinh doanh ngày càng có hiệu quả.

Về phần nộp ngân sách Nhà Nước: Các khoản nộp ngân sách Nhà Nước bao gồm:
thuế doanh thu, thuế nhà đất và các loại thuế khác. Trong hai năm 1998,1999 Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh không có lãi nên không hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế
với Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo nộp ngân sách đều đặn. Năm 1999 các khoản nộp
ngân sách của Công ty là 406.330.544 (đồng) so với năm 1998 là 579.106.104 (đồng),
như vậy giảm 172.775.550(đồng). Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà Nước thông qua thuế doanh thu và các loại thuế khác .
Tiền lương của người lao động bình quân năm 1999 (5.161.490đồng/người/năm)
tăng lên 12.422 đồng so với năm 1998 (5.149.068 đồng/người/năm). Mức tăng này
một phần do Nhà Nước tăng lương tối thiểu từ 120.000 đồng/người/tháng lên
144.000. Như vậy Công ty không chỉ hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước mà còn nâng
cao được đời sống người lao động trong Công ty.
Về lợi nhuận: Trong hai năm 1998,1999 Công ty kinh doanh không có lãi, năm
1998 lỗ 379.875.581 (đồng) và năm 1999 lỗ 350.222.748 (đồng).Đây cũng là thực
trạng chung của phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhưng công ty đang từng bước nỗ lực phấn đấu để lỗ
năm sau ít hơn năm trước và dần kinh doanh có hiệu quả. Năm 1999, số lỗ trong kinh
doanh của Công ty đã giảm đi 29.652.833(đồng) so với năm 1998. Năm 1999 tuy
Công ty không tăng được doanh thu nhưng vẫn đảm bảo nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
Trong cơ chế hiện nay, để đạt được lợi nhuận tối đa Công ty cần Phải quan tâm,
đến công tác quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty.

- Chi phí quản lý
- Chi phí hoa hồng
- Chi phí khácnhư chi phí cầu đường, chi phí bến bãi, chi phí bảo hiểm xe, chi
phí về tai nạn xe…
Lập kế hoạch chi phí kinh doanh.
Đây là công tác tương đối quan trọng để quản lý tốt chi phí. Dựa trên tình hình
thực hiện chi phí kinh doanh của năm báo cáo và các năm trước, Công ty tính toán
được mọi chi phí cho sản xuất kin doan của kỳ kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu của việc
lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là phát triển và động viên mọi khả năng tiềm
tàng trong đơn vị để không ngừng giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận, nhằm

đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện điều kiện sống của công nhân viên
chức trong doanh nghiệp.Nhiệm vụ này yêu cầu người quản lý tài chính đơn vị phải
tính đúng, tính đủ các chi phi sản xuất kinp doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch đồng
thời theo dõi động viên từng bộ phận trong đơn vị phấn đấu thực hiện.
Để xác định số chi phí sản xuất kinh doanh phải bỏ ra trong kỳ, Công ty tiến
hành lập dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố trên cơ sở sau đây:
-Phạm vi các yếu tố chi phí đã được xác định bằng cách đưa ra những khoản
mức chi phí quy lại thành yếu tố chi phí
-Số liệu xác định từng yếu tố chi phí được căn cứ vào các kế hoạch liên quan
khác như kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch nhu cầu vật tư, kế hoạch khấu hao
tài sản cố định . Đồng thời căn cứ vào hệ thống các định mức kh tế kỹ thuật hợp lý,
hợp lệ do Nhà nước quy định.
Ví dụ : Căn cứ vào các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính, Công ty xác định
cơ cấu một số khoản chi phí sau để xây dựng kế hoạch chi phí kinh doanh.
+ Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo
tỷ lệ 19% trên tổng tiên lương. Trong đó:

định mức chi tiêu.Riêng khoản chi giao dịch, giám đốc Công ty thoả thuận với cơ
quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước bằng văn bản trước khi ban hành quy chế và
định mức chi tiêu. Điều này thể hiện Công ty đã tiết kiệm được chi phí quản lý.

Thường xuyên tiến hành kiển tra , giám đốc tài chính một số khoản chi phí
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn.
Các căn cứ để kiểm tra , giám đốc tài chính là dự toán chi phí, số liệu thực tế ,
chứng từ hoá đơn , những thông tin chính xác , chính sách của nhà nước và các qui
định của Công ty .
Tại Công ty vận chuyển khách du lịch , các chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là
chi phí nhiên liệu , vật liệu phụ tùng , chi phí lương và chi phí sửa chữa thường xuyên
. Ngoài ra, chi phí về quản lý được phân bố cho đội xe là rất lớn , ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của đội xe . Công tác thường xuyên tiến hành kiểm tra ,
Giám đốc tài chính các khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng tới việc tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận , đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất và cải
thiện đời sống của cán bộ công nhân viên .
Tại Công ty vận chuyển khách du lịch , hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
là vận chuyển khách đi tham quan du lịch . Do đó , về khoản chi phí nhiên liệu , chi

phí vật liệu phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của
Công ty . Chi phí nhiên liệu ở đây chủ yếu là xăng , dầu . Chi phí vật liệu, phụ tùng
như : Xăng , lốp , bình điện ắc qui …Những chi phí này cần thiết cho hoạt động sản
xuất của xe được liên tục và an toàn .
Để quản lý tốt khoản chi phí trên , Công ty phải căn cứ vào hai yếu tố : Lượng
nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng tiêu hao và giá cả nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng .
Ngoài ra , Công ty phải quản lý chặt chẽ quá trình mua , xuất vả sử dụng nhiên liệu ,
vật liệu , phụ tùng , tránh tình trạng lãng phí , tiêu hao , mất mát nhiên liệu , vật liệu ,

lao động , trong đó số lao động trong lĩnh vực vận tảI là 89 người , bao gồm : Lái xe
76 người , thợ sủa chữa 9 người và lao động mua sắm vật tư và bảo quản vật tư là 4
người .Việc kiểm tra tài chính đối với chi phí tiền lương được thực hiện trong quá
trình lập và thực hiênj kế hoạch lao động tiền lương của Công ty .
Việc quản lý tiền lương tại Công ty không có nghĩa là cắt xén thu nhập của
người lao động mà là góp phần phấn đấu giảm chi phí tiền lương trong đơn vị bằng
cách phân công sử dụng lao động một cách hợp lý , khuyến khích việc phát huy sáng
kiến , cải tiến kỹ thuật , tăng năng suất lao động , đảm bảo phân phối công bằng , hợp
lý , phát huy tác dụng kích thích của tiền lương , tiền thưởng , kết hợp giải quyết hài
hoà giữa việc tăng tích luỹ cho đơn vị với việc tăng thu nhập cho người lao động một
cách hợp lý .
Để thực hiện mục đích trên , Công ty rất chú trọng xem xét các yếu tố định mức
lao động , hình thức trả lương cùng với đơn giá tiền lương . Lao động của Công ty
được sắp xếp , bố trí sao cho phù hợp với tổ chức sản xuất .
Về hình thức trả lương , Côngty áp dụng hình thức trả lương dàn đều bình quân .
Theo hình thức này , thu nhập của người lao động phụ thuộc chính vào hệ số lương và
số ngày lao động trong tháng của cán bộ công nhân viên .
Căn cứ vào nghị định CP/28 của chính phủ đã qui định và các thông tư hướng
dẫn 13, 14 của Bộ lao động thương binh và xã hội , Công ty vận chuyển khách du lịch
xây dựng đơn giá tiền lương như sau
Xác định tổng quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương .
Quỹ tiền lương tính theo công thức như sau :





 thangVHHLV
vcpccbdbkh
12

hết năng lực của người lao động , gây sự lãng phí lớn và tạo ra năng suất lao động
chưa cao . Đơn giá tiền lương này làm cơ sở để xác lập quỹ lương được phép chi .
Để góp phần tiết kiệm chi phí, Công ty luôn giám đốc chặt chẽ các khoản chi
phí sửa chữa lớn cho xe. Chi phí sửa chữa cao hay thấp phụ thuộc vào số lần sửa chữa
và chi phí cho mỗi lần sửa chữa . Căn cứ vào chế độ bảo dưỡng xe là từ 6 tháng đến 1
năm mà Công ty lại cho xe đi bảo dưỡng, sửa chữa lớn.
Việc sửa chũa thường xuyên là sửa chữa những hư hỏng xảy ra bất thường trong
quá trình hhoạt động của xe. Người quản lý tài chính Công ty cần nắm chắt thời gian
sử dụng và định ngạch các cấp bảo dưỡng để xác định đúng số tiền sửa chữa đối với
từng loại xe, tránh cắt xén hhoặc tăng số lần sửa chữa so với quy định để ảnh hưởng
đến chất lượng của xe. Mặt khác Phải đảm bảo vốn để dự trữ vật liệu , phụ tùng ở
Lương cấp bậc
Đơn giá tiền lương =
Số ngày lao động theo
th
ời gian

Lương theo thời = Đơn giá  Số
ngày làm
gian t
ừng ng
ư
ời tiền l
ương

mức cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số ngày xe Phải nằm chờ để sửa chữa
do thiếu vật liệu, phụ tùng gây ra.

Phần III
Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán Và công tác phân tích hoạt
động kinh tế tạI doanh nghiệp.

Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh tại Công ty năm 1999.
Ngay sau khi bắt đầu bước vào năm 1999, Công ty đã khẩn trương xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh của dịch vụ xe năm 1999. Đồng thời với kế hoạch về
doanh thu và lợi nhuận là kế hoạch về chi phí sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở các số
liệu thực hiện năm trước, căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Nhà nướcvà qua việc
khảo sát nghiên cứu thị trường cùng với đặc điểm quy mô kinh doanh của Công ty, kế
hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đã nêu:Biểu hình (1)
Tổng chi phí kinh doanh thực hiện năm 1999 là 2.161.484.291 đồng so với kế
hoạch đã giảm đi 51.515.709 đồng với tỷ lệ giảm đi là 2,32%. Xét sự tăng lên của chi
phí kinh doanh trong mối quan hệ với tổng doanh thu ta thấy, kế hoạch doanh thu là
2.500.000.000 đồng và thực hiện doanh thu là 2.097.477.818 đồng, như vậy so với kế
hoạch đặt ra tổng doanh thu của đơn vị đã giảm 402.522.182 đồng với tỷ lệ giảm là
16,1%. Như vậy tỷ lệ giảm của doanh thu lớn hơn tỷ lệ giảm của chi phí, sự giảm đi
như vậy là chưa tốt, điều này thể hiện qua việc thực hiện lợi nhuận năm 1999. Năm
1999, doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận và còn bị thua lỗ 106.903.458
đồng. Đây là một sự xuống dốc của đơn vị, đơn vị cần kiểm tra chặt chẽ các khoản
chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh và đưa ra các biện pháp để tiết kiệm tối
đa chi phí.
Ta có biểu hình phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh năm
1999 theo các yếu tố chi phí như sau: (Biểu hình trang bên):

-51.51576
5.369055
-353.67
-57.9
-1.059111
-1.00582
-22.8466
-3.954
7.537.894
28.028901
-19.88065
-53.29381
-402.5222
-144.103
T.T(%)
100
34,85
3,68
22,39
4,16
16,37
4,49
3,75
0,81
2,68
4,32
2,50
Thực hiện
Số Tiền
2.161.484.291

80.000.000
484.000.000
91.000.000
355.000.000
120.000.000
85.000.000
10.000.000
30.000.000
113.300.000
106.700.000
2.500.000.000
187.000.000
100.000.000
Tổng CPKD trong đó:
Khấu hao TSCĐ
Khấu hao bình đIửn săm loóp
L-ơng cơ bản
BHXH + BHYT
Xăng,dầu
Cô ng tác phí
Bảo hiểm ô tô, trang phục
Chi hoa hồng
ĐIửn n-ớc
Sửa chữa th-ờng xuyên
Chi phí khác
Tổng doanh thu
Thuế VAT
LãI(lỗ)
I
1

-1.08
-0.94
-0.31
0.46
1.32
-4.44
0.99
Tỷ lệ
0.042
0.043
0.16
0.21
0.2
-0.22
-0.14
-0.04
143.4
105.3
-48.6
72.26
-8.07
-53.4
Số tiền
87.020937
31.031.547
11.041.330
82.779.450
14.827.653
-8.03372
-15.6155

88.028.901
93.419.350
53.406.192
2.097.477.818
42.896.985
-106.903458
T.T(%)
100
34,82
3,31
19,33
3,62
17,45
5,43
4,06
0,35
1,36
8,76
1,51
Số tiền
2.074.463.354
722.337.508
68.605.000
401.162.650
75.113.236
362.027.900
112.768.900
84.384.000
7.204.000
28.254.970

10
11
II
III
So sánh 99/98Năm 1999Năm 1998
STT
Chỉ tiêu Tổng chi phí thực hiện năm 1999 là 2.161.484.291 đồng, tăng so với thực hiện
chi phí năm 1998 về số tuyệt đối là 87.020.937 đồng, tăng so với thực hiện chi phí
năm 1998 về số tuyệt đối là 87.020.937 đồng với tỷ lệ tăng là 0,042%. Mức tăng này
tương đối nhỏ nhưng ta xem xét đến tình hình doanh thu của đơn vị và xem xét chi
phí kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu .Tổng doanh thu năm 1999 của đơn
vị là 2.097.477.88 đồng, giảm đi so với năm 1998 là 184.351.877 đồng với tỷ lệ giảm
là 8,07%. Như vậy, trong khi chi phí kinh doanh của đơn vị tăng lên thì doanh thu của
đơn vị lại giảm đi với tỷ lệ giảm là rất lớn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến doanh
thu của đơn vị giảm nhưng sự tăng lên về chi phí trong truường hợp này là không tốt
và bất hợp lý. Bởi vì , giả sử đơn vị có tăng được doanh thu thì sự tăng lên của doanh
thu cũng Phải dựa trên cơ sở sử dụng triệt để mọi tiềm năng của đơn vị, là biện pháp
tích cực nhất để tiết kiệm chi phí kinh doanh. Thế nhưng đơn vị không những khong
tăng được doanh thu mà cũng chẳng tiết kiệm được chi phí, như vậy không tận dụng
được triệt để mọi tiềm năng của đơn vị dẫn đến tình trạng chi phí kinh doanh đơn vị
Phải bỏ ra lớn hơn doanh thu đơn vị đạt được và kết quả cuối cùng là đơn vị bị lỗ

đồng về số tuyệt đối và giảm cả về tỷ trọng(Năm 1998, chi phí xăng dầu chiếm
17,45%, chi phí năm 1999 chiếm 16,37%)chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong tổng chi phí kinh doanh của đơn vị. Đây có thể coi là biến phí vì sự thay đổi
của số km xe chạy cũng làm thay đổi loại chi phí này.Do vậy, chi phí nhiên liệu giảm
đi không Phải là tiết kiệm được chi phí mà nó ảnh hưởng không tốt đến kinh doanh.
Đơn vị cần có những biện pháp tăng chi phí này lên nhằm tăng doanh thu. Sự tăng chi
phí này lên không có nghĩa là tăng một cách lãng phí, không có mục đích,thiếu hiệu
quả mà doanh nghiệp cần Phải có biện pháp thu hút khách thuê xe của mình nhiều lên
và số lượng khách trên mỗi chuyến xe là cao nhất …tăng hiệu quả sử dụng cho mỗi
chuyến xe.Điều này đẫn đến chi phí nhiên liệu của toàn công ty tăng lên song chi phí
nhiên liệu cho mỗi chuyến xe trên bình quân khách là giảm đi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status