Lý luận về ổn định và mở rộng Thị trường tại các Doanh nghiệp - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
Chơng I. Cơ sở lý luận về ổn định và mở rộng thị trờng
của các Doanh nghiệp
I. thị trờng của doanh nghiệp và vai trò
1. Khái niệm về thị trờng
Thị trờng có thể đợc khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Chúng đợc xem
xét từ nhiều gốc độ và đợc đa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hoá.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trờng chỉ địa điểm hay không gian của trao
đổi hàng hoá, đó là nơi gặp gỡ giữa ngời bán, ngời mua, hàng và tiền và ở đó diễn
ra các hoạt động mua bán. Nh vậy, phạm vi của thị trờng đợc giới hạn thông qua
việc xem xét bản chất hành vi tham gia thị trờng, ở đâu có sự trao đổi, buôn bán,
có sự lu thông hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Đây là cách hiểu thị trờng gắn với
yếu tố địa lý của hành vi tham gia thị trờng, đòi hỏi phải có sự hiệp hữu của đối t-
ợng đợc đem ra trao đổi.
Nơi mua bán xảy ra đầu tiên là ở chợ, sau này mở rộng hơn về không gian thì
khái niệm nơi mua bán cũng mở rộng hơn nh ở cửa hàng, cửa hiệu cố định, siêu
thị, Trung tâm thơng mại
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trờng là các hiện tợng kinh tế đợc phản ánh
thông qua trao đổi và lu thông hàng hoá cùng với các quan hệ kinh tế giữa ngời và
ngời trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá và các dịch vụ.
Thị trờng là tổng thể những thoả thuận, cho phép những ngời bán và ngời
mua trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Nh vậy, thị trờng không nhất thiết phải là một
địa điểm cụ thể nh cách hiểu theo nghĩa hẹp trên. Ngời bán và ngời mua có thể
không trực tiếp trao đổi, mà có thể qua các phơng tiện khác để thiết lập nên thị tr-
ờng. Theo David Begg, thị trờng là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ngời
bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Theo cách
hiểu này thì ngời ta nhấn mạnh đến các quan hệ trao đổi cũng nh thể chế và các
điều kiện thực hiện việc mua bán.
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
1

Bao gồm thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
Thị trờng trong nớc gồm thị trờng nông thôn, thị trờng thành thị. Các hoạt
động mua bán trên các thị trờng này năm trên phạm vi lãnh thổ của một vùng
miền, một quốc gia. Thị trờng nớc ngoài bao gồm thị trờng khu vực, thị trờng quốc
tế. Các hoạt động mua bán xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia.
2.2.3. Căn cứ theo tính chất của hàng hoá.
Bao gồm :
+ Thị trờng hàng cao cấp : Các sản phẩm trên thị trờng này là sản phẩm cao
cấp, phục vụ nhu cầu của nhóm có thu nhập cao.
+ thị trờng hàng thiết yếu: là thị trờng các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu
thiết yếu, mang tính chất đa số.
2.2.4. Căn cứ vào các yếu tố kinh tế của đối tợng trao đổi
Có thể phân chia thành thị trờng hàng hoá tiêu dùng và thị trờng yếu tố sản
xuất.
+ Thị trờng yếu tố sản xuất là thị trờng cung ứng các yếu tố phục vụ cho sản
xuất, ví dụ nh : thị trờng nhiên liệu, vật liệu; thị trờng lao động; thị trờng bất động
sản.
+ Thị trờng hàng hoá tiêu dùng: là thị trờng cung cấp các sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng.
2.2.5. Căn cứ vào tính chất của thị trờng
Bao gồm thị trờng độc quyền, thị trờng cạnh tranh và thị trờng hỗn hợp giữa
độc quyền và cạnh tranh.
+ Thị trờng cạnh tranh là thị trờng có sự tham gia của nhiều ngời bán và
nhiều ngời mua. Họ hành động độc lập với nhau thông qua cạnh tranh. Thị trờng
cạnh tranh có thể đợc chia thành thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và thị trờng cạnh
tranh không hoàn hảo. Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng không có ai làm
chủ một mình, mà là thị trờng có nhiều chủ thể bán và nhiều chủ thể mua. Nếu

quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố. Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong
một hay vài vùng địa lý hay tất cả các vùng nhng chú ý đến sự khác biệt về nhu
cầu, sở thích, tâm lý của ngời tiêu dùng theo từng vùng khác nhau.
3.2. Phân đoạn theo yếu tố nhân khẩu học.
Là việc phân chia thị trờng thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân
khẩu học nh tuổi tác, gới tính, quy mô gia đình, thu nhập nghề nghiệp, học vấn,
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
tôn giáo, chủng tộc. Các biến nhân khẩu học là cơ sở để phân biệt các nhóm khách
hàng. Sở dĩ nh vậy là do sở thích và mức độ sử dụng của ngời tiêu dùng và cùng
một nhóm thờng gắn bó chặt chẽ, tơng đồng nhau. Lý do khác nữa là các biến
nhân khẩu học thờng dễ đo lờng hơn so với các biến khác.
Những biến phân đoạn thị trờng theo yếu tố nhân khẩu học.
Các biến Các phân chia.
Tuổi tác Dới 6 tuổi, 6 11 tuổi, 12 19 tuổi, 20 34 tuổi, 35 49
tuổi,
50 64 tuổi, 65 tuổi trở lên
Giới tính Nam, nữ
Quy mô 1 2ngời, 3 4 ngời, 5 ngời trở lên.
Chu kỳ sống Độc thân, gia đình trẻ cha con, gia đình trẻ có con, gia đình
của gia đình
Thu nhập 400.000 VND, 400.000 1.000.000VND,
1.000.000- 4.000.000VND,
Nghề nghiệp Bác sĩ, kỹ s, giáo viên, công nhân, nông dân
Họ vấn Tiểu học, THCS,THPT,THCN,CĐ,ĐH.
Tôn giáo Đạo phật, Thiên chúa giáo, Cao đài.
Dân tộc Kinh, Mờng, Mán, Thái, Tày, Nùng.
3.3. Phân đoạn thị trờng theo yếu tố tâm lý.
Ngời tiêu dùng sẽ đợc chai thành các nhóm khác nhau trên cơ sở sự khác

4.2. Chức năng thừa nhận và thực hiện.
Một sản phẩm khi đợc đa ra thị trờng, đợc thị trờng cho thừa nhận tức sản
phẩm đó là có thị trờng. Sản phẩm bắt buộc phải bán đợc trên thị trờng mới đợc xã
hội thừa nhận. Nếu cung của một sản phẩm lớn hơn cầu của sản phẩm dó thì lợng
d thừa sẽ đợc thị trờng thừa nhận. Vậy thị trờng chỉ thừa nhận những hàng hoá,
dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Những hàng hoá vô
dụng, kém chất lợng, cung vợt quá ầu, không cung ứng đúng thời gian và địa điểm
mà khách hàng đòi hỏi thì sẽ không bán đợc, nghĩa là chúng không đợc thị trờng
chấp nhận.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời tiêu dùng mua sản phẩm tức là sản phẩm đó
đã đợc thị trờng thừa nhận, hay thị trờng đã bỏ phiếu bằng tiền cho sự tồn tại
của sản phẩm. Ngợc lại, nếu không đợc thị trờng thừa nhận thì Doanh nghiệp sẽ bị
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
phá sản, không thể duy trì hoạt động của mình đợc. Muốn đợc thị trờng thừa nhận
thì Doanh nghiệp phải cung cái thị trờng cần chứ không phải cung cái mình có
hay có khả năng cung ứng
Sau khi dợc thị trờng thừa nhận thì thị trờng sẽ tiến hành chức năng thực
hiện. Thị trờng là nơi thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua các hoạt động mua
bán giữa ngời bán và ngời mua. Giá trị của hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện
thông qua giá cả thị trờng trên cơ sở giá trị sử dụng của chúng đợc thị trờng thừa
nhận, giá trị của hàng hoá đợc thực hiện, ngời bán thu đợc tiền về từ ngời mua thì
quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyền từ ngời bán sang ngời mua, hàng hoá đi sang
lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị sử dụng nó sẽ đợc thực hiện, đó là mục đích
cuối cùng của sản xuất.
4.3. Chức năng thông tin:
Thông tin thị trờng có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong nền
kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là về quyết định và để quyết
định thì phải có thông tin. Thị trờng thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu

xuất và tiêu dùng.
4.5. Chức năng chọn lọc và loại bỏ.
Chỉ có các sản phẩm đợc thị trờng thừa nhận mới đợc tồn tại trên thị trờng,
thị trờng thực hiện chức năng này nhằm chọn lọc ra các sản phẩm tốt, có chất lợng
cao, giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Và sẽ loại bỏ
các sản phẩm kém chất lợng, giá thành cao, không có sức cạnh tranh Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trờng xuất hiện nhiều mối mặt hàng nhái, giả, kém chất lợng
nhng vẫn tồn tại trên tê do nó đợc gắn với các thơng hiệu lớn, có uy tín đối với
ngời tiêu dùng. Do vậy, để thị trờng thực hiện chức năng này một cách thực tế thì
buộc phải có sự can thiệp của Nhà nớc, các cơ quan có thẩm quyền nhằm đa đến
cho ngời tiêu dùng những sản phẩm có chất lợng cao, mà vẫn phù hợp với khả
năng thanh toán của ngời tiêu dùng.
Năm chức năng của thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mọi hiện t-
ợng kinh tế diễn ra trên thị trờng đều thể hiện 5 chức năng này, mọi chức năng có
vai trò quan trọng riêng của nó song cũng cần nhận thấy rằng chỉ khi chức năng
thừa nhận đợc thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
II. Lý luận về mở rộng thị trờng tiêu thụ của Doanh nghiệp.
1. Quan niệm về ổn định và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
Một sản phẩm ra đời, xuất hiện trên thị trờng, và đã có khách hàng tiêu dùng
sản phẩm đó thì trên lý thuyết, sản phẩm đó chiếm lĩnh một phần thị trờng tiêu thụ
nhất định. Phần chiếm lĩnh đó đợc gọi là thị trờng hiện tại của Doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cũng với sản phẩm đó, ngoài phần Doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thì còn có
một phần thị trờng của đối thủ cạnh tranh, đó là tập hợp các khách hàng đang tiêu
thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Thị trờng không tiêu dùng tơng đối là tập
hợp các khách hàng có nhu cầu mua hàng nhng hoặc là không biết nơi nào có bán
mặt hàng đó hoặc là cha có khả năng thanh toán.
Ba phần thị trờng trên tạo thành thị trờng tiềm năng cho Doanh nghiệp xác

2. Các tiêu thức phản ánh mức độ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
2.1. Thị phần.
Thị phần của Doanh nghiệp là tỷ lệ thị trờng mà Doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Tiêu thức này phản ánh sức mạnh của các Doanh nghiệp trên thị trờng. Nếu thị
phần lớn, tức tỷ lệ chiếm lĩnh trên thị trờng lớn thì Doanh nghiệp đợc xem là
mạnh, có khả năng chi phối thị trờng tiêu thụ. Thị phần lớn tạo nên thế cho Doanh
nghiệp trong việc chi phối thị trờng và hạ chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. có
2 khái niệm chính về thị phần.
+ Thị phần tuyệt đối: Là tỷ trọng phần doanh thu của Doanh nghiệp so với
toàn bộ sản phẩm cùng loại đợc tiêu thụ trên thị trờng.
+ Thị phần tơng đối: là đợc xác định trên cơ sở phần thị trờng tuyệt đối của
Doanh nghiệp so với phần thị trờng của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
2.2. Sản lợng sản phẩm tiêu thụ.
Số lợng sản phẩm đợc bán ra trên thị trờng là một chỉ tiêu cụ thể phản ánh rõ
nét hiệu quả của công tác mở rộng thị trờng. Doanh nghiệp cần so sánh tỷ lệ tăng
sản lợng trong năm thực hiện so với năm kế hoạch, xem xét mức độ kế hoạch là
bao nhiêu, xem xét loại sản phẩm nào là bán chạy nhất, so sánh sản lợng tiêu thụ
của mình với đối thủ cạnh tranh để xem xét mức độ xâm nhập vào thị trờng tiêu
thụ của đối thủ cạnh tranh nh thế nào.
2.3. Tổng doanh thu.
Đây là một chỉ tiêu tổng quát. Nó là kết quả tổng hợp của công tác mở rộng
thị trờng cho các loại sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất trên các loại thị trờng khác
nhau. Cũng nh chỉ tiêu sản lợng sản phẩm tiêu thụ, Doanh nghiệp cũng cần so
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
sánh mức độ tăng trởng doanh thu kỳ trớc mức tăng doanh thu của ngành và của
đối thủ cạnh tranh. Do chỉ tiêu doanh thu có liên quan đến yếu tố tiền tệ nên chỉ
tiêu này còn chịu sự tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát. Có nhiều
trờng hợp do lạm phát nên mặc dù doanh thu qua các kỳ đều tăng trởng nhng trên

3. Các biện pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trờng.
3.1. Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu sản phẩm của Doanh
nghiệp trên thị trờng.
Thị trờng và Doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, thị trờng tạo
nên môi trờng kinh doanh của Doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu thị trờng có
ảnh hởng rất quan trọng tới Doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng đáp ứng
cao với sự đa dạng và động thái của thị trờng thì Doanh nghiệp đó mới có điều
kiện tồn tại và phát triển.
Công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu của thị trờng là một biện pháp rất quan
trọng, nó cho phép Doanh nghiệp có cái nhìn cặn kẽ về thị trờng, để từ đó đa ra
quyết định phù hợp với các đặc tính của thị trờng, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
của thị trờng. Việc nắm bắt tình hình của thị trờng sẽ giúp cho Doanh nghiệp tránh
nguy cơ ruỏi ro, bất trắc trong kinh doanh.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình phân tích thị trờng cả về mặt chất và mặt l-
ợng. Nghiên cứu thị trờng về mặt lợng tức là xem xét dung lợng của thị trờng, dự
báo dung lợng của thị trờng trong tơng lai sẽ nh thế nào, tăng hay giảm hay giữ
vững ổn định. Nghiên cứu thị trờng về mặt chất tức là xem khả năng khai thác
thêm đối với thị trờng hiện tại nữa hay không. Từ đó đa ra các dự báo về các cơ
hội kinh doanh trên thị trờng để cuối cùng đa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Để nghiên cứu thị trờng một cách cặn kẽ, Doanh nghiệp cần phải xác định đợc các
vấn đề sau:
+ Khách hàng có nhu cầu về loại sản phẩm nào của Doanh nghiệp, với chất l-
ợng, số lợng, giá cả nh thế nào.
+ Các đối thủ cạnh tranh, những ngời có khả năng cung ứng trên thị trờng,
không chỉ có một mình Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà còn có nhiều
Doanh nghiệp khác cùng mặt hàng đó. Do vậy, việc nghiên các đối thủ cạnh tranh
là phơng thức quan trọng để nhằm xem xét thế mạnh của mình trên thị trờng, từ đó
đa ra các chiến lợc, sách lợc nhằm nâng cao vị thế của mình. Để nghiên cứu các
vấn đề trên thì đòi hỏi Doanh nghiệp cần phải tiến hành thu thập các thông tin về
thị trờng, sau đó phân tích và xử lý chúng để đa ra các dự báo chiến lợc về thị tr-

hoá cụ thể hay dịch vụ trên con đờng từ nhà sản xuất đến ngời tiêu dùng.
Phân phối giữ vai trò cần thiết trong việc cân đối cung cầu trên thị trờng
thông qua hoạt động phân phối của trung gian các mặt hàng đợc phân phối đồng
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
bộ và đa dạng, thoả mãn tốt hơn các yêu cầu của ngời tiêu dùng. Nguyên do chủ
yếu của việc sử dụng những ngời trung gian là họ có những mối quan hệ tiếp xúc,
kinh nghiệm, việc chuyên môn hoá, vì vậy việc đa sản phẩm từ Doanh nghiệp đến
ngời tiêu dùng sẽ đạt hiệu quả cao nhất, những ngời trung gian sẽ đem lại cho
Doanh nghiệp nhiều cái lợi hơn là nếu họ tự làm lấy một mình.
3.3.1. Các phơng thức phân phối
Có 2 phơng thức phân phối: phơng thức phân phối trực tiếp và phơng thức
phân phối gián tiếp.
+ Phơng thức phân phối trực tiếp: là hoạt động phân phối hàng hoá trực tiếp
từ ngời sản xuất đến ngời tiêu dùng thông qua hệ thống trung gian. Trong phơng
thức này, Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc quyết định khối lợng hàng hoá
phân phối, kiểm tra giám sát các hoạt động phân phối, phản ứng kịp thời các diễn
biến của thị trờng. Tuy nhiên, để thực hiện đợc phơng thức phân phối này, đòi hỏi
Doanh nghiệp phải đầu t một lợng vốn lớn, vì hoạt động phân phối phải có hệ
thống cơ sở vật chất có quy mô lớn, do vậy nó khó áp dụng đối với các Doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ít kinh nghiệm. Phơng thức phân phối trực tiếp có u
điểm lớn nhất là giúp Doanh nghiệp có thể nắm vững đợc tình hình biến động của
thị trờng, sự tiếp cận tốt hơn đối với ngời tiêu dùng.
+ Phơng thức phân phối gián tiếp: là phân phối hàng hoá thông qua hệ thống
các trung gian. Đối với phơng thức phân phối này, Doanh nghiệp không phải lo
đầu t vốn nhiều. Tuy nhiên, phơng thức này sẽ làm giảm bớt quyền chủ động của
Doanh nghiệp, việc kiểm soát sẽ gặp khó khăn hơn, các quyết định của Doanh
nghiệp nhiều khi phải thông qua các thông tin của ngời trung gian, lợi nhuận sẽ
giảm vì phải chia sẻ với các trung gian.

15
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Người bán sỉ Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán
buôn
Người bán
buôn nhỏ
Người
tiêu dùng
Người
bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùngNgười bán lẻ
Cấp 0
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
nghiệp và kích thích ngời tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp, củng cố
vững chắc thị trờng hiện tại và thúc đẩy việc mở rộng thị trờng mới.
3.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện truyền thông để đa tin về
hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp đến với ngời tiêu dùng. Mục đích của quảng
cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sự có mặt của sản phẩm của
Doanh nghiệp. Quảng cáo giúp ngời tiêu dùng nắm bắt đợc ít nhiều các thông tin
về sản phẩm, về Doanh nghiệp. Các Công ty lớn trên thế giới đã tận dụng tối đa lợi

+ Qua bao bì, nhãn hiệu: Hình thức quảng cáo này cũng đợc các Doanh
nghiệp quan tâm. Đôi khi, ngời tiêu dùng sẽ quyết định mua một sản phẩm vì bao
bì mẫu mã đẹp, bắt mắt, dễ sử dụng. Do vậy, ngoài việc chú trọng đến chất lợng
sản phẩm thì để thúc đẩy tiêu thụ, Doanh nghiệp cần phải thiết kế cho sản phẩm
của mình những mẫu mã đẹp, phong phú, độc đáo, ấn tợng.
3.4.2. Chào hàng, chiêu hàng.
Chào hàng là cách thức mà các nhân viên của Doanh nghiệp đi tìm kiếm
khách hàng để bán hàng. Qua việc chào hàng, ngời tiêu dùng sẽ có cái nhìn cặn kẽ
hơn về sản phẩm của Doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó thì nhân viên chào hàng
phải nêu rõ các lợi thế, u điểm của sản phẩm, sự khác biệt so với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh. Mặt khác, qua chào hàng, Doanh nghiệp có khả năng tiếp cận sâu
hơn với ngời tiêu dùng. Qua ý kiến, nhận xét về sản phẩm của ngời tiêu dùng,
Doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm cải tiến,, thay đổi sao cho thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng.
Chiêu hàng là cách thức mà Doanh nghiệp sử dụng nhằm khuyến khích các
trung gian phân phối sản phẩm của mình. Chiêu hàng đợc các nhà bán buôn dùng
đối với nhà bán lẻ hoặc bán lẻ dùng với khách hàng.
3.4.3. Tham gia triển lãm, hội chợ.
Hội chợ triển lãm là nơi trng bày các sản phẩm của các Công ty từ nhiều
vùng, địa phơng, quốc gia khác nhau là nơi gặp gỡ ngời mua và ngời bán. Tham
gia hội chợi triển lãm, Doanh nghiệp sẽ có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình
cho các đối tợng tiêu dùng. Đây cũng là cách thức tốt nhằm đa ra u điểm của sản
phẩm. Hội chợ triển lãm cũng là nơi gặp gỡ giữa các đối thủ cạnh tranh, các nhà
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - ĐH Thơng mại
cung ứng vì vậy dễ dàng thiết lập các mối quan hệ có lợi cho tơng lai của Doanh
nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng thị trờng của Doanh
nghiệp.

sẽ có nét tơng đồng nhau. Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trờng tiêu thụ thì phải
nắm bắt đợc các đặc điểm xã hội của các nhóm dân c để từ đó đa ra các sản phẩm
phù hợp với các đặc trng đó.
1.3. Nhân tố về thể chế và pháp luật.
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để chế
tác các hành vi và các thành viên của nó. Luật pháp phát triển theo thời gian nh là
kết quả của những thay đổi các chuẩn mực và các giá trị của xã hội. Luật pháp
gồm: Luật thành văn và luật bất thành văn. Ngoài ra Luật pháp còn bao gồm các
nguồn gốc khác nh các văn bản dới luật gồm các Thể lệ, Nghị định, Nguyên tắc có
liên hệ với các Đạo luật chính.
Luật thành văn đó là các Đạo luật do Quốc hội ban hành, các Đạo luật này
nằm trong các ấn bản Luật thành văn đã đợc xuất bản nhiều lần.
Luật bất thành văn đợc tạo ra bởi các phong tục, tập quán, của con ngời và
các án quyết của quan toà.
Các hoạt động kinh doanh đều chịu sự chế tác của pháp luật. Để mở rộng thị
trờng, các Doanh nghiệp cũng cần tuân theo các nguyên tắc quy định. Vì mở rộng
thị trờng có nhiều cách thức khác nhau, nhng cách thức tốt nhất cho Doanh nghiệp
là cách mà pháp luật không ngăn cấm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, các hoạt động kinh doanh không những chịu sự chi phối của pháp luật
trong nớc mà còn phải chịu sự chi phối của các luật lệ buôn bán bên ngoài.
1.4. Nhân tố thuộc về yếu tố chính trị.
Mục tiêu chính trị của nớc ta là: xây dựng Việt Nam thành một nớc xã hội
chủ nghĩa dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Mục
tiêu này là đờng lối chủ đạo chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội trong đó
có các hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Sự ổn định chính trị là một điều kiện hết sức quan trọng để các Doanh nghiệp
có thể mở rộng thị trờng mạng lới tiêu thụ của mình. Các Doanh nghiệp thờng
muốn mở rộng thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm của mình ở những nơi mà tình hình
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
19

hoá ( nền văn hoá, tầng lớp xã hội ), xã hội ( vai trò cùng địa vị xã hội ), cá nhân
Nguyễn Thị Minh Châu Lớp K37F2
20

Trích đoạn Phân tích mạng lới tiêu thụ của Công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status