Sự cần thiết của việc mở rộng thị trường tại các doanh nghiệp - Pdf 78

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và phân loại
1.1. Khái niệm
Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với
khái niệm phân công lao động xã hội. Ở đâu và khi nào có phân công lao
động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường. Cùng với
sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa khái niệm thị trường có
nhiều biến đổi và ngày càng được bổ sung hoàn thiện hơn.
Ban đầu thị trường quan niệm đơn giản là nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi, mua bán hàng hóa của các chủ thể kinh tế. Thị trường có tính
khách quan, thời gian, có mặt cả người mua người bán và đối tượng được
đem ra trao đổi. Thị trường được xem như các chợ của làng, của địa
phương. Khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, các mặt hàng trở
nên phong phú, đa dạng với nhiều hình thức trao đổi phức tạp hơn thì cách
hiểu thị trường như cũ không phản ánh đầy đủ bản chất của thị trường, đòi
hỏi phải có quan niệm phù hợp hơn.
Theo nghĩa hiện đai, thị trường là quá trình mà người mua, người
bán tác động qua lại để xác định giá cả và lượng hàng hóa mua bán.
Còn theo Philip Kotler, trong các tác phẩm về Marketting của mình, quan
niệm” thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một
nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó. Ở đây Philip Kotler phân chia
người bán thành ngành sản xuất còn người mua thì hợp thành thị trường.
Trong hệ thống lý thuyết kinh tế, nhiều khái niệm thị trường được ghi nhận
song hầu hết các quan niệm trên chủ yếu quan niệm thị trường có tính chất
vĩ mô. Các quan niệm này vừa đủ để nhận dạng thị trường của ngành, của
1

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Thị trường đầu vào: liên quan tới khả năng và các yếu tố ảnh hưởng
tới nguồn cung cấp đầu vào của doanh nghiệp
2.2. Thị trường đầu ra: liên quan trực tiếp đến mục tiêu của Mar là giải
quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bất cứ một yếu tố nào dù
rất nhỏ của thị trường nay đều có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau
đến thành công hay thất bại trong tiêu thụ. Đặc điểm và tính chất của thị
trường tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định và tổ chức thực hiện
các chiến lược, sách lược, công cụ điều khiển tiêu thụ.
Để tiêu thụ thị trường của doanh nghiệp, có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết
hợp ba tiêu thức cơ bản: sản phẩm, địa lý và khách hàng.
2.2.1. Thị trường tiêu thụ theo hình thức sản phẩm:
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo
ngành( dòng sản phẩm) hay nhóm hàng mà họ kinh doanh và bán ra thị
trường. Tùy theo mức độ mô tả, nghiên cứu người ta có thể mô tả ở mức độ
khái quát cao hay cụ thể.
Ví dụ:
- Thị trường kim loại.
- Thị trường hàng hóa tiêu dùng
- Thị trường hàng xuất khẩu.
- Thị trường hàng gia dụng.
2.2.2. Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo
phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới để kinh doanh. Tùy theo mức
độ rộng hẹp có tính toàn cầu khu vực hay lãnh thổ có thể xác định thị
trường của doanh nghiệp.
- Thị trường trong nước:
Thị trường miền Bắc: Hà Nội, Hải Dương….
Thị trường miền Nam: Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh….

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên thực tế, ba tiêu thức trên thường được sử dụng khi mô tả của doanh
nghiệp ở các mức độ nhấn mạnh khác nhau tùy theo mục tiêu cần nghiên
cứu.
2. Vai trò của thị trường
Đối với một doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn đứng ở
vị trí quan trọng, nó vừa là mục tiêu, vừa là môi trường hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và nhất là trong cơ chế kinh tế thị trường hiện
nay thì các doanh nghiệp phải sản xuất và bán những thứ thị trường cần
chứ không phải bán cái mình có.
2.1. Chức năng thừa nhận
Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của người sản xuất hàng hóa
là để bán, để thỏa mãn nhu cầu của người khác. Còn thị trường là còn sản
xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ. Các
doanh nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải gắn với thị trường. Thị trường và doanh nghiệp có mối
liên hệ mật thiết, doanh nghiệp chịu chi phối trực tiếp của thị trường. Thị
trường tiêu thụ càng mở rộng và phát triển thì lượng sản phẩm được tiêu
thụ càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất càng cao và ngược lại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thị trường ngày càng khẳng định vai
trò quan trọng của mình. Khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm trên thị
trường tức là sản phẩm của doanh nghiệp đã được chấp nhận, sản phẩm có
uy tín trên thị trường.
2.2. Chức năng thực hiện
Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá
trị trao đổi. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ người
bán sang người mua. Thị trường điều tiết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nó đóng vai trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền

cao doanh thu, tăng lợi nhuận.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua
không có đích cuối cùng. Vì vậy mở rộng thị trường vừa là mục tiêu vừa là
phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản
xuất kinh doanh.
Mở rộng thị trường có thể phân tích trên ba tiêu thức: theo tiêu thức
địa lý, khách hàng và sản phẩm.
- Theo tiêu thức địa lý: tức là doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh
doanh, tăng sự hiện diện của mình trên các địa bàn mới bằng cách mở rộng
mạng lưới bán hàng là hệ thống các hệ thống các đại lý, cửa hàng, quầy
hàng, điểm bán của doanh nghiệp được bố trí và sắp xếp liên kết với nhau
trong hệ thống nhằm tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Trên thị trường
hiện tại của doanh nghiệp có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng chia
sẽ khách hàng và những khách hàng hoàn toàn mới chưa hề biết đến sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cố gắng tiêu thụ thêm sản
phẩm trên địa bàn thị trường hiện tại, chào bán sản phẩm tới khách hàng
tiềm năng.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống
thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ
nhu cầu của khách hàng. Mở rộng thị trường theo tiêu thức sản phẩm là đưa
thêm ngày càng nhiều dạng sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu, thị hiếu muôn màu muôn vẻ của thị trường, tăng cường tối đa việc tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường hiện tại. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp
phải xác định được lĩnh vực, nhóm hàng thậm chí là một sản phẩm cụ thể
mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Theo tiêu thức khách hàng: Thị trường của doanh nghiệp thường là tập
hợp các khách hàng rất đa dạng khác nhau về lứa tuổi, giới tính, thu nhập,
sở thích tiêu dùng. Doanh nghiệp kích thích khuyến khích các nhóm khách

lợi nhuận, từ đó bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư cũng như các quỹ của
doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất ra nhiều sản
phẩm với chất lượng và mẫu mã tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao của xã hội. Mở rộng thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường, nâng cao uy tín của sản phẩm.
Trên thị trường lúc nào cũng có sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều
doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất hay tiêu thụ một số loại mặt hàng.
Mở rộng thị trường sẽ tăng nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần
đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, tạo
động lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh tranh , nâng cao số lượng bán ra.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG
1. Yếu tố vĩ mô
Sự tác động của các yếu tố này không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của doanh nghiệp, nó tác động một cách khách quan lên hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể tận dụng được để mở
rộng thị trường của mình hoặc tìm ra các biện pháp để giảm những tác
động không tốt của nó lên hoạt động của doanh nghiệp.
1.1. Chính trị, luật pháp
Sự ổn định của môi trường chính trị, luật pháp là một trong những
điều kiện tiền đề quan trọng quyết định tới sự thành công của doanh
nghiệp. Nếu thể chế chính trị, ổn định theo đường lối mở rộng với một hệ
thống luật pháp hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ tạo ra một môi trường, sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp, từ đó tạo niềm tin cho doanh nghiệp trong
việc phát huy nỗ lực để mở rộng thị trường. Ngược lại, nó là mối đe dọa,
không kích thích được công tác mở rộng thị trường phát triển.
1.2. Yếu tố văn hóa, xã hội
Con người sống trong bất kì xã hội nào cũng mang một bản sắc văn

sẽ tạo ra lợi thế so sánh hơn các doanh nghiệp khác. Nếu khai thác hợp lý,
doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh và dẫn tới thị trường ổn định
và không ngừng mở rộng.
2. Yếu tố vi mô
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những yếu tố này nằm trong bản thân nội tại của doanh nghiệp, thể
hiện khả năng tiềm lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động kiểm
soát được các nhân tố này, phát huy những yếu tố thuận lợi tích cực, đồng
thời hạn chế loại bỏ những yếu tố không có lợi.
2.1. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ đồng thời là yếu
tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng tạo
nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Nhu cầu của
khách hàng khác nhau và thường xuyên biến đổi ảnh hưởng đến thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải có mối quan hệ tốt
với khách hàng để nắm bắt được những nhu cầu và sự biến đổi trong nhu
cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ của mình phải căn
cứ vào khách hàng và quyền lực đàm phán của họ. Vì vậy doanh nghiệp
cần phân chia tập hợp khách hàng thành từng nhóm, thành những đoạn thị
trường khác nhau như trình độ văn hóa, giới tính, tuổi tác, thu nhập. Từ sự
phân chia đó doanh nghiệp sẽ xác định được cho mình những phân đoạn thị
trường tiềm năng từ đó tập trung nguồn lực để mở rộng, phát triển đoạn thị
trường đó.
2.2. Tiềm năng và các mục tiêu của doanh nghiệp
Trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường doanh
nghiệp gặp rất nhiều những ảnh hưởng cả thuận lợi và bất lợi. Khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng
lớn đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ.

bị phục vụ sản xuất và quản lý. Những biến động trên thị trường các yếu tố
đầu vào luôn luôn tác động một cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới
các quyết định sản xuất của công ty. Do đó nguyên vật liệu là bộ phận
trọng yếu của tư liệu sản xuất, là yếu tố trực tiếp cấu thành thực thể của sản
phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, doanh
nghiệp cần căn cứ vào sức ép từ nhà cung ứng để có biện pháp mở rộng thị
trường cho phù hợp.
1.4. Đối thủ cạnh tranh
Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một đoạn thị trường
duy nhất, công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh. Vì quy mô thị
trường là có hạn, từng đối thủ cạnh tranh luôn tìm mọi cách đưa ra những
độc chiêu để giành khách hàng. Do tính hấp dẫn của mỗi đối thủ cạnh tranh
khác nhau nên khách hàng có cách thức khác nhau trong việc lựa chọn các
sản phẩm cạnh tranh.
1.4.1. Đối thủ tiềm ẩn
Một đoạn thị trường sẽ trở nên không hấp dẫn nếu tiềm ẩn cơ hội thu
lợi nhuận cao, có sức thu hút mạnh những doanh nghiệp ngoài ngành nhập
cuộc. Sự xuất hiện của họ sẽ đem vào thị trường khả năng cung ứng mới,
làm gia tăng áp lực cạnh tranh và áp lực phân chia lại thị phần. Vì vậy,
doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp sẽ giảm. Do đó, doanh nghiệp
cần phải thúc đẩy công tác mở rộng thị trường hơn nữa.
1.4.2. Sản phẩm thay thế
Đoạn thị trường sẽ không hấp dẫn nếu có nhiều sản phẩm thay thế
thực tế hoặc tiềm ẩn. Những sản phẩm thay thế sẽ đặt ra một giới hạn cho
giá cả và lợi nhuận tương lai cho đoạn thị trường. Khả năng thay thế của
sản phẩm càng cao, giá cả và lợi nhuận có xu hướng giảm xuống và ngược
lại sẽ là những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ của

nhưng có thể phân chia thành các nhóm khác nhau. Chúng ta có thể phân
chia thành:
1.2.1. Căn cứ vào hành vi tiêu thụ:
Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và người tiêu thụ trung
gian. Trong đó người tiêu thụ cuối cùng mua sản phẩm để thỏa mãn nhu
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu của chính bản thân, còn người tiêu thụ trung gian là bất kì người mua
nào giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
1.2.2. Căn cứ vào khối lượng hàng hóa mua
Khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối
lượng nhỏ. Về mặt kinh tế, cần phải khuyến khích những người mua với
khối lượng lớn, về mặt hình thức quan hệ không được đối xử phân biệt giữa
hai loại khách hàng này.
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi địa lý
Khách hàng trong nước và khách hàng ngoài nước. Khách hàng
trong nước thể hiện quy mô của thị trường tiêu thụ nội địa, khách hàng
nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà
doanh nghiệp tham gia.
1.2.4. Căn cứ vào mối quan hệ khách hàng-doanh nghiệp
Khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền
thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên tục với
doanh nghiệp. Họ có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển ổn định
của doanh nghiệp. Khách hàng mới là khách hàng lân đầu tiên đến với
doanh nghiệp nếu gây được niềm tin họ sẽ trở thành khách hàng truyền
thống.
Mở rộng thị trường của doanh nghiệp trên góc độ khách hàng là phát
triển khách hàng cả về số lượng, chất lượng, phạm vi, không gian, thời
điểm, địa điểm, cả khách hàng bán buôn và bán lẻ người tiêu dùng cuối
cùng và người tiêu dùng trung gian, khách hàng mới và khách hàng truyền

a. Nghiên cứu tổng cầu và cầu hướng vào doanh nghiệp
Nghiên cứu tổng cầu hàng hóa là nghiên cứu tổng khối lượng hàng
hóa và cơ cấu loại hàng hóa tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với
giá cả thị trường trong một khoảng thời gian. Tổng khối lượng hàng hóa
chính là quy mô của thị trường. Nghiên cứu quy mô thị trường phải nắm
được số lượng người hoặc đơn vị tiêu dùng; với hàng tiêu dùng đó là dân
cư, thu nhập của họ; với hàng tư liệu sản xuất thì số lượng đơn vị sử dụng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khối lượng hàng của mỗi đơn vị tiêu dùng….Nghiên cứu tổng cầu hàng và
cơ cấu hàng hóa cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt là thị
trường trọng điểm, ở đó tiêu thụ lượng hàng lớn và giá trị thường của hàng
hóa đó trên địa bàn từng thời gian.
b. Nghiên cứu tổng cung và cung của doanh nghiệp
Nghiên cứu tổng cung hàng hóa là nghiên cứu để xác định xem khả
năng sản xuất trong một thời gian các đơn vị sản xuất có khả năng cung
ứng cho thị trường tổng số bao nhiêu hàng, khả năng nhập khẩu bao nhiêu,
khả năng dự trữ tồn kho xã hội bao nhiêu. Trên cơ sở các thông tin về lao
động, vật tư tiền vốn và các tiềm năng khác của doanh nghiệp để xác định
cung của doanh nghiệp có khả năng đưa ra thị trường.
c. Nghiên cứu giá cả thị trường
Nghiên cứu giá cả bán hàng của doanh nghiệp sản xuất, giá hàng
nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trường phải tìm được chênh lệch giá( trên
thị trường bán) và giá mua. Có thể ước chi phí vận chuyển và nộp thuế, để
xác định thị trường mua hàng và quyết định khối lượng hàng cần đặt hàng,
hàng cần thu mua hoặc nhập khẩu. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, chính
sách giá cả của doanh nghiệp để xác định giá mua, giá bán của doanh
nghiệp cho phù hợp.
d. Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường
Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi phải xác định số

ta lựa chọn các phương pháp dự báo khác nhau
2.2. Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ
Khi doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
mình thf doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ thị trường và xây dựng cho mình
một chiến lược hợp lý và có tính khả thi.
2.2.1. Chiến lược sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường đều có chung một
mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp
phải luôn tìm cách làm cho hàng hóa dịch vụ của mình đáp ứng được nhu
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu đa dạng phong phú và luôn thay đổi của thị trường. Muốn vậy doanh
nghiệp phải xây dựng và triển khai hiệu quả các chiến lược sản phẩm của
mình. Xây dựng chiến lược sản phẩm chính là việc xác định danh mục dản
phẩm, chủng loại sản phẩm cung ứng, các đặc tính của sản phẩm cung cấp
và các dịch vụ bán hàng của doanh nghiệp, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, phát triển cơ cấu ngành hàng.
2.2.2. Chiến lược giá cả
Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh và phát triển
thị trường là do sử dụng khéo léo, tài tình chiến thuật chiếm lĩnh thị trường
bằng chiến lược giá cả. Thực chất giá cả là biểu hiện giá trị lao động và vật
chất hao phí để sản xuất ra hàng hóa, chịu ảnh hưởng của quan hệ cung –
cầu – giá cả - giá trị.
Để có được chiến lược giá cả hợp lý cần phải nắm được: Nhu cầu
khách hàng và khả năng thanh toán của họ, chi phí để tạo ra hàng hóa đó,
đối thủ và trạng thái cạnh tranh trên thị trường. Chính sách giá cả đúng đắn
là một vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giữ
vững và thâm nhập thị trường một cách hiệu quả.
Trong hoạch định giá có hai chiến lược:
- Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: chiến lược này hướng vào mục

về số lượng, chất lượng, chủng loại quy cách thời điểm cần hàng hóa dịch
vụ. Bên cạnh đó, xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh và phát triển
thị trường, chiến lược cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào, đặc biệt là nhân tố con người.
Doanh nghiệp cần phát hiện thu hút, đào tạo phát triển nhân tài, không
ngừng phát triển và củng cố nguồn nhân lực hiện có.
- Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và điều hành. Doanh nghiệp luôn
phải giữ chữ tín với khách hàng, nhà cung cấp, quan tâm lợi ích của cộng
đồng xã hội, đó là cơ sở xây dựng các mối quan hệ tốt với bạn hàng, khách
hàng và cộng đồng. Không ngừng tạo dựng hình ảnh và vị thế của mình
trong con mắt của khách hàng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tăng cường chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, đưa ra thị
trường những sản phẩm mới có chất lượng cao. Muốn vậy doanh nghiệp
phải coi trọng yếu tố kỹ thuật và công nghệ.
2.3.2. Biện pháp đối với khách hàng
Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự phát triển
của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải coi khách hàng là trung
tâm là mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình. Thấy được tầm quan trọng
của khách hàng thì doanh nghiệp đưa ra các biện pháp tìm kiếm và thu hút
khách hàng về phía mình.
- Doanh nghiệp từ các số lượng thực tế, kinh nghiệm và khả năng của
mình, nghiên cứu, phân tích ước lượng và dự đoán nhu cầu của khách hàng
trong tương lai.
- Doanh nghiệp phải tìm cách nghiên cứu các quy luật về tâm lý của khách
hàng để tìm cách phục vụ vừa lòng khách hàng.
- Kinh tế càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh là động
lực để phát triển mà cũng là một hiểm họa nguy hiểm. Nhận thấy những
điều đó doanh nghiệp liên kết với một hoặc vài đối thủ cạnh tranh trong sản

dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
3.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói lên hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tuy không phải là chỉ tiêu phản ánh
trực tiếp kết quả của công tác mở rộng thị trường nhưng nó lại là một chỉ
tiêu có liên hệ mật thiết với công tác này. Lợi nhuận của doanh nghiệp
được hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận từ hoạt kinh doanh: Lợi nhuận này thu được từ hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp hoặc từ các hoạt động dịch vụ thương mại.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận này được xác định bằng
chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính như: mua bán
chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh
doanh, lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lợi nhuận bất thường: là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không
dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít khả năng thực hiện, hoặc
những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
3.4. Chỉ tiêu mạng lưới kênh phân phối
Hệ thống các đại lý, các nhà phân phối nói lên sự có mặt có sản
phẩm, sự biết đến sản phẩm của người tiêu dùng và cách phân phối của
doanh nghiệp. Mạng lưới kênh phân phối ngày càng được mở rộng chứng
tỏ công tác mở rộng thị trường của công ty tốt, thị trường của công ty ngày
càng được mở rộng.
IV. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
Trong giai đoạn hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế, môi trường kinh
doanh ngày càng cạnh tranh cao, mỗi ngành mỗi doanh nghiệp phải tìm ra
cho mình một hướng đi đúng phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi
đúng với sự biến đổi của thị trường. Với nền kinh tế mở cửa, các doanh

HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội được thành lập 46 năm. Trải qua một
thời gian dài vượt qua nhiều khó khăn thử thách để có thể đứng vững và
ngày càng phát triển như ngày hôm nay.
Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội được thành lập vào ngày 15 tháng 1
năm 1961 từ việc hợp nhất ba cơ sở sản xuất với tên gọi: nhà máy chế tạo
điện cơ. Trụ sở tại 10B- Hai Bà Trưng- Hoàn Kiếm- Hà Nội đồng thời có
nhà máy sản xuất tại 44 Lý Thường Kiệt và một xưởng đúc gang tại Đông
Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội.
Năm 1996 liên doanh với Thái Lan để xây dựng lên khách sạn Melia
Hà Nội. Công ty được phía Thái Lan đền bù đất tại cầu Diễn với diện tích
hơn 40000 m2 để di dời nhà máy tới địa điểm hiện tại.
Từ năm 1996-1999 công ty đã hoàn thành về cơ bản việc di dời nhà máy
cùng toàn bộ trang thiết bị máy móc để đi vào sản xuất.
Năm 2000 để mở rộng sản xuất và tăng thêm sản phẩm, công ty đã
đầu tư một dây truyền mới sản xuất máy biến áp các loại với công suất từ
2000KVA trở xuống.
Năm 2002 thực hiện cổ phần hóa xưởng đúc gang thành công ty cổ
phần cơ điện Hà Nội, công ty nắm giữ 20% cổ phần.
Năm 2003 đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất động cơ điện tại khu
công nghiệp Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 12 năm 2004 trước xu thế hội nhập, công ty được bộ Công
nghiệp ra quyết định chuyển đổi và trở thành công ty TNHHNN một thành
viên – Chế tạo điện cơ Hà Nội( CTAMAD).
Tên đơn vị: công ty TNHHNN một thành viên
25

Trích đoạn Các phân xưởng, nhà kho Trách nhiệm và quyền hạn của bộ máy quản lý công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 – 2006. Những thành tựu đạt được của công ty trong thời gian qua Đánh giá thị trường máy điện ở Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status