một số giải pháp đối với công tác giám sát ngân hàng thuơng mại cổ phần chi nhánh bhtg khu vực hà nội - Pdf 10

Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
1
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm tiền gửi
Trong hoạt động kinh tế, tín dụng là một trong những hoạt động phát triển khá
mạnh mẽ. Mặc dù hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận cao nhưng những “ rủi ro
tín dụng” như rủi ro mất khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái…
có thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây tổn thất cho các tổ chức tín dụng như mất mát,
thiệt hại về tài sản, thu nhập…hay nguy cơ khách hàng rút tiền hàng loạt, nguy cơ
về đạo đức xuất phát từ ngay trong những người quản lý tín dụng làm cho quỹ tín
dụng bị thua lỗ, thậm chí bị phá sản.
Rủi ro tín dụng xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân:
- Do môi trường kinh tế chưa ổn định làm cho một số doanh nghiệp không
đứng vững trên thị trường.
- Do quản lý Nhà nước còn sơ hở, tạo điều kiện cho một số cá nhân, doanh
nghiệp có hành vi lừa đảo.
- Do trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế…
Cùng với những nguyên nhân trên, khách hàng cũng góp phần tạo ra những rủi
ro tín dụng. Chẳng hạn sử dụng vốn vay sai mục đích, sản xuất kinh doanh thua lỗ,
hoặc người vay cố tình không trả nợ; hoặc tài sản thế chấp, giấy tờ pháp lý của
khách hàng không đảm bảo.
Bản thân các tổ chức tín dụng cũng gây ra những rủi ro như: Không chấp hành
nghiêm túc các thể lệ tín dụng và vi phạm quá trình xét duyệt cho vay; Qúa chú
trọng về lợi nhuận, đặt tiêu chuẩn lợi nhuận lên trên các nguyên tắc, điều kịên tín
dụng; Việc xem xét cho vay không chuẩn xác như cho vay sai mục đích, chẳng hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
2

vực kinh doanh tiền tệ - nên Bảo hiểm tiền gửi cũng bộc lộ những nét tác dụng rất
riêng biệt.
Trước hết, Bảo hiểm tiền gửi góp phần ổn định tài chính cho người gửi tiền
trước tổn thất do rủi ro gây ra. Rủi ro xảy ra với ngân hàng chủ yếu gây ra tình
trạng mất khả năng thanh toán, phá sản. Khi gửi tiền vào ngân hàng, các cá nhân
không chỉ hy vọng vào khoản tiền thu được trong tương lai mà còn nhằm mục đích
dự trữ tài chính cho các dự định trong tương lai. Khi ngân hàng mất khả năng thanh
toán đồng nghĩa với việc mất tiền gửi và khi đó cuộc sống của hộ sẽ khó khăn. Bảo
hiểm tiền gửi sẽ trợ cấp, bồi thường cho người gửi tiền và ổn định hoạt động cho
các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, Bảo hiểm tiền gửi góp phần bảo đảm hoạt động một cách trôi chảy cho
các tổ chức tín dụng. Do các nguyên nhân chủ quan và khách quan rủi ro tín dụng
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng như làm giảm lợi nhuận, thua lỗ, mất khả năng chi trả cho người gửi tiền.
Tham gia Bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng và các tổ chức tín dụng sẽ có sự hỗ trợ để
bảo đảm khả năng thanh toán và do vậy sẽ tạo ra sự yên tâm cho khách hàng và từ
đó tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của tổ chức này.
Thứ ba, Bảo hiểm tiền gửi còn góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế và xã hội;
phát triển nền kinh tế. Ngân hàng và tổ chức tín dụng được coi là một trung gian tài
chính, một kênh cung cấp vốn cho các hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, sự đổ vỡ
của các ngân hàng sẽ gây ra tình trạng mất ổn định về kinh tế, là nhân tố dẫn đến
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong nước cũng như khu vực. Nó còn là
nguyên nhân của hàng loạt vấn đề xã hội như mất việc làm,…Thông qua việc bảo
vệ cho hệ thống tài chính và sự đảm bảo cho các cá nhân, việc ra đời của Bảo hiểm
tiền gửi là một yêu cầu khách quan, có tác dụng đặc biệt quan trọng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
4
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM

vậy đã khiến cho các quỹ tín dụng không muốn tham gia.
Hoạt động ngân hàng trong quy luật phát triển của kinh tế thị trường (tính cạnh
tranh cao…), lại gắn với những yếu tố rủi ro cao điều đó đặt ra yêu cầu cần phải có
hệ thống bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Đặc
biệt, cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm 1997
tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, nhưng đã để lại cho Việt Nam nhiều
bài học về quản lý đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Cùng với chính sách mở
cửa, quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, sự tác động đối
với thị trường huy động vốn và tiêu thụ vốn trong nước cũng chịu sự tác động trực
tiếp.
Trước những thực trạng đó, ngày 1/9/1999 Chính phủ Nước CHXHCH Việt
Nam, Ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi. Ngày
9/11/1999 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg thành
lập bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Ngày 7/7/2000 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chính
thức khai trương đi vào hoạt động.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có tài sản và con dấu riêng. Hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Chế độ tiền gửi do
Thủ tướng Chính phủ quy định trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức và ý kiến của
ngân hàng Nhà nước. Vốn điều lệ của công ty là 1000 tỷ đồng do ngân sách nhà
nước cung cấp với nguồn vốn bổ sung từ phí bảo hiểm hàng năm và các nguồn vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
6
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
khác. Phí bảo hiểm được tính theo quý và được nộp vào cuối tháng của quý với tỷ
lệ là 0.15%/ năm. Nguồn vốn hình thành từ quỹ này tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ sử
dụng cho việc hỗ trợ khi có tổ chức tín dụng nào gặp khó khăn, khi có sự kiện bảo
hiẻm nào xảy ra và phần vốn nhàn rỗi được mang đi đầu tư theo luật định.
Như vậy, sự ra đời của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là một bước tiến có ý nghĩa
quyết định trong nỗ lực của Chính phủ của ngành Ngân hàng nhằm hoàn thiện

Đây là những địa bàn kinh tế trọng điểm của đất nước, đồng thời là nơi tập trung
nhiều tổ chức tài chính và TCTD.
2.Nội dung hoạt động chính
 Thu phí bảo hiểm tiền gửi của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định;
 Chi trả các khoản tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền trong phạm
vi mức bảo hiểm tối đa theo quy định;
 Theo dõi giám sát và kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định
của Chính phủ về bảo hiềm tiền gửi và các quy định về an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
 Hỗ trợ cho các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi có nguy cơ mất khả
năng chi trả nhưng chưa đến mức phải đặt trong tình trạng kiểm soát đặc
biệt;
 Tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
bị phá sản;
 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về
bảo hiểm tiền gửi;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
8
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
 Tuyên truyền về bảo hiểm tiền gửi đối với công chúng; tổ chức tập huấn,
đào tạo và tư vấn về nghiệp vụ liên quan đến bảo hiểm tiền gửi;
 Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực
hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi;
 Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao
3. Các quy định của Chính Phủ về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
3.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Đối tượng tham gia bảo hiểm là các tổ chức tín dụng ( bao gồm ngân hàng,

trách nhiệm bồi thường cho người gửi tiền.
Thứ ba, Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản hay mất
khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng. Trường hợp này xảy ra khi cơ quan có
thẩm quyền xét thấy quỹ mặc dù vẫn có khả năng thanh toán nhưng đúng mục đích
đã đề ra, không muốn toà án can thiệp mà quyết định thanh lý quỹ không cho hoạt
động tiếp. Trong trường hợp này, bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thường cho những
người gửi tiền có kỳ hạn nhưng sẽ được thế quyền để được hưởng số tiền thanh lý
tài sản hay đòi nợ.
Thứ tư, là do không thể thực hiện việc thanh toán cho người gửi tiền. Vì một lý do
nào đó mà Tổ chức tín dụng cố ý không thanh toán nợ và chủ nợ đệ đơn lên toà án
để có lệnh bắt buộc Tổ chức tín dụng phải tuyên bố phá sản hay thanh lý để trả nợ
cho các chủ nợ. Họ cho rằng có như vậy họ mới thu hồi được các khoản nợ của
mình. Lệnh của toà án được áp dụng khi:
- Tổ chức tín dụng không có phương án hoà giải hoặc có phương án tổ chức lại
hoạt động kinh doanh của mình theo yêu cầu của toà án.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
10
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Không tham gia Hội nghị chủ nợ để trình bày các phương án hoà giải và trình
bày các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh.
- Có tham gia hội nghị chủ nợ để trình bày các phương án nhưng trong qúa trình
tổ chức lại kinh doanh, Tổ chức tín dụng đã vi phạm nghiêm trọng những thoả
thuận tại hội nghị và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản.
- Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà tổ chức tín dụng vẫn kinh
doanh không hiệu quả.
Tuy nhiên trong Bảo hiểm tiền gửi cũng có những rủi ro loại trừ. Những rủi ro
loại trừ (không thuộc phạm vi bảo hiểm) là những rủi ro gây ra sụư phá sản, thanh
lý hay giải thể một Tổ chức tín dụng trong các trường hợp:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ tín dụng, thanh toán đã nêu trong
pháp lệnh ngân hàng của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có điều lệ và quy chế

- Theo hình thức hoạt động có:
+ Ngân hàng công thương
+ Ngân hàng ngoại thương
+ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
+ Ngân hàng Đầu tư & phát triển
+ Ngân hàng chính sách
Các quỹ tín dụng nhân dân gồm có:
+ Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
+ Quỹ tín dụng nhân dân khu vực
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm có:
+ Các công ty tài chính
+ Các công ty thuê tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
12
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
+ Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác
Như vậy,, tổ chức tín dụng cũng như các tổ chức không phải là tín dụng được
phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của luật tín dụng, hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam và có nhận tiền gửi bằng tiền Việt Nam đều là đối
tượng tham gia của Bảo hiểm tiền gửi.
* Điều 3 Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ về Bảo
hiểm tiền gửi quy định:
Tiền gửi được bảo hiểm là đồng Việt Nam của các cá nhân tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
* Thông tư số 03/2000/TT-NHNN ngày 26/3/2000 của Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn thực hiện nghị định số 89/1999/NĐ-CP, hướng dẫn cụ thể hơn về đối
tượng tiền gửi được bảo hiểm gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bao gồm cả tiền gửi trên tài

Đài Loan… đã vận dụng thành công phương pháp định phí bảo hiểm dựa trên
thông tin thị trường và thông tin đối kháng. Để phân tích ngwofi ta đã sử dụng mô
hình “ quyền chọn của Merton” hay mô hình “ tổn thất dự kiến”
Phí bảo hiểm chính là nguồn thu quan trọng góp phần bảo đảm cho sự tồn tại của
tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Do vậy, định phí chính xác phải đi đôi với thu phí có
hiệu quả. Thông thường phí bảo hiểm là số tiền tổ chức tín dụng phải trả cho công
ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm số dư tiền gửi của tổ chức tại thời
điểm cuối mỗi quý. Phí bảo hiểm mà tổ chức tín dụng trả cho người bảo hiểm theo
từng quý được tính theo công thức:
P = m x R/365 x G
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
14
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
Trong đó: P - Phí bảo hiểm theo quý;
m - Số dư tiền gửi;
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm;
G - Số ngày của một quý;
365 - Số ngày trong năm;
Ở đây, công ty bảo hiểm nhận các khoản tiền gửi. Do đó để thuận tiện cho việc
tính phí bảo hiểm, khi báo cáo số dư tiền gửi, các tổ chức tín dụng phải phân loại;
- Những khoản tiền gửi không kỳ hạn;
- Những khoản tiền gửi có kỳ hạn;
Trên cơ sở phân loại, cuối mỗi quý, tổ chức tín dụng có thể tính phí bảo hiểm và trả
cho người bảo hiểm.
 Quy định của Chính phủ
- Số tiền bảo hiểm
Theo điều 4 của nghị định 109/2005/NĐ-CP thì số tiền bảo hiểm được trả cho tất
cả các khoản tiền gửi abo gồm cả gốc và lãi của một người gửi tiền (một cá nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật) tại một tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
thuộc các đối tượng tham gia theo quy định ở trên, tối đa là 50 triệu đồng. So với

và các khoản phạt. Qúa thời hạn 3 tháng mà tổ chức này vẫn không nộp phí, Bảo
hiểm tiền gửi sẽ chấm dứt việc bảo hiểm và ra thông báo cho công chúng. Lúc này
trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi sẽ được bảo tồn trong thời hạn 6 tháng.
Công thức tính phí đóng bảo hiểm tiền gửi hàng năm là:
P = r x D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
16
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
Trong đó: P - mức phí bảo hiểm tiền gửi hàng năm mà một tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi cần đóng.
r - tỷ lệ bảo hiểm tiền gửi áp dụng đối với tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi
D - số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
Ngoài ra, còn tính phí bảo hểm mà Quỹ tín dụng trả cho người gửi tiền tại tổchức
tín dụng bị phá sản theo từng quý theo công thức:
P = m x R/360 x 90
Trong đó:
P - Phí bảo hiểm theo quý
m - số dư tiền gửi
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm
90 - Số ngày của một quý
360 - Số ngày trong năm
3.3 Công tác chi trả tiền gửi được bảo hiểm
Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, tổ chức tín dụng phải thông báo cho
công ty bảo hiểm biết kèm theo các giấy tờ:
- Giấy yêu cầu bồi thường
- Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm
- Báo cáo thực trạng đến ngày xảy ra rủi ro
- Lệnh của toà án, tuyên bố phá sản, quyết định giải thể hay thanh lý.

kiểm tra việc chấp hành các quy định Bảo hiểm tiền gửi bao gồm: Kiểm tra việc
niêm yết chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi, kiểm tra tính đầy đủ trong nộp phí, chấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
18
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
hành thời hạn nộp phí và nộp phạt(nếu có), kiểm tra việc cung cấp thông tin cho tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi. Nội dung kiểm tra này được thực hiện căn cứ vào các chỉ
tiêu an toàn mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đặt ra. Công tác kiểm tra tuân thủ
quy định an toàn tập trung vào các tiêu chí: Tuân thủ quy định giới hạn huy động
vốn theo địa bàn, tuân thủ quy định về chế độ hạch toán kinh tế và chứng từ kế
toán, quy định bảo đảm vốn điều lệ, quy định bảo đảm an toàn trong cho vay, quy
định về tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, khả năng tạo lợi nhuận ,trích lập các quỹ,
quy định về quản trị điều hành.
4.2 Nghiệp vụ giám sát tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
Nghiệp vụ giám sát tổ chức tham gia BHTG được tiến hành trên cơ sở thông tin
thu thập được để nắm bắt tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG. Các
nguồn thông tin chủ yếu mà BHTGVN có được bao gồm: các loại báo cáo nhận
được từ khách hàng, thông tin truy cập từ Ngân hàng Nhà nước. Kết quả của công
tác giám sát phản ánh tình hình nộp phí bảo hiểm, tình hình tuân thủ một số chỉ tiêu
về an toàn trong hoạt động ngân hàng. Hàng quý, các chi nhánh khu vực của Bảo
hiểm tiền gửi có báo cáo gửi về phản ánh tình hình hoạt động, tình hình tuân thủ
các quy định an toàn của tất cả các khách hàng thuộc chi nhánh mình quản lý dựa
trên cơ sở từ các thông tin tổng hợp. Đồng thời chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi có
thông báo, cảnh báo, nhắc nhở khách hàng tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn
trong hoạt động và quy định về Bảo hiểm tiền gửi.
4.3 Nghiệp vụ chi trả tiền gửi và theo dõi sau chi trả
Khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản hoặc bị đình chỉ hoạt động và mất khả
năng thanh toán, tổ chức tham gia BHTG làm thủ tục trình BHTGVN để được chi
trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức đó.
Theo đó, BHTGVN (Hội sở chính hoặc chi nhánh khu vực theo địa bàn phụ trách)

20
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
Việc thực hiện hỗ trợ tài chính được coi là việc tổ chức bảo hiểm áp dụng biện
pháp đặc biệt về tài sản để phục hồi hoạt động kinh doanh của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi. Khoản hỗ trợ tài chính này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các
khoản nợ khác của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
 Điều kiện vay vốn
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét và quyết định cho vay khi Quỹ tín dụng có
đủ các điều kiện sau:
- Là quỹ tín dụng đang được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, thực sự có nguy cơ
gặp khó khăn tạm thời về khả năng chi trả vì lý do khách quan nhưng chưa đến
mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt.
- Có phương án vay vốn khả thi đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn
cam kết.
- Tình hình hoạt động kinh doanh năm thực hiện hành đến thời điểm đề nghị vay
vốn không có các biểu hiện sút giảm theo chiều hướng xấum trích lập đầy đủ quỹ
dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định.
- Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
- Vốn điều lệ thực có lớn hơn hoặc bằng mức vốn tối thiểu theo quy định của
pháp luật, hàng năm trích lập đầy đủ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Đã hoàn trả hết nợ (cả gốc và lãi) của khoản vay phát sinh trước đó (nếu có) cho
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Có khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến tình
hình thực hiện phương án vay vốn cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Việc tiếp tục hoạt động của Quỹ tín dụng có vai trò quan trọng với sự bảo đảm
an toàn hệ thống, sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội.
- Chấp nhận các quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về cho vay hỗ trợ.
 Nguyên tắc cho vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
21

chức tham gia BHTG, các cơ quan chính quyền địa phương liên quan, các cơ quan
thông tấn báo chí và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và thành phố. Cùng với
BHTGVN, các tổ chức tham gia BHTG cũng bắt đầu quảng cáo về hoạt động
BHTG tới công chúng. Một trang Web về BHTGVN cũng được thành lập trên
mạng internet để quảng bá về hoạt động này và trao đổi thông tin với cộng đồng
được hiệu quả hơn.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
23
Giáo viên hướng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT CỦA BẢO HIỂM
TIÊN GỬI VIỆT NAM
I. Vài nét về công tác giám sát của Bảo hiểm tiền gửi
1. Khái niệm
Giám sát là việc ghi nhận lại tiến độ thực hiện công việc, thu nhập, phân tích và
luận giải các thông tin, nhằm đưa ra các lựa chọn trong việc xử lý những vấn đề đã
xác định hoặc dự tính; Là quá trình kiểm tra thường xuyên các hoạt động nhằm đối
chiếu với các mục tiêu, điều kiện và kế hoạch đặt ra để từ đó đưa ra định hướng và
điều chỉnh hoạt động.
Có nhiều hình thức giám sát khác nhau, tuỳ thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị để áp dụng cho thích hợp.
- Giám sát thông qua Kiểm toán
- Giám sát thông qua hội thảo và họp trao đổi.
- Giám sát thông qua thực địa
- Giám sát từ xa
Là việc gián tiếp kiểm tra, thông qua tổng hợp, tính toán, phân tích chỉ tiêu dựa
trên báo cáo của Tổ chức tín dụng nhằm đánh giá tình hình hoạt động của từng Tổ

của hệ thống ngân hàng. Cư xử thiếu đạo đức do cơ chế Bảo hiểm tiền gửi tạo nên
là hiện tượng bất cẩn trong việc tiếp cận, thực hiện các dịch vụ ngân hàng của các
đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm tiền gửi, gây ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu
quả trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi và ảnh hưởng tới sự an toàn trong hoạt động
của hệ thống ngân hàng. Các đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm tiền gửi bao
gồm đối tượng trực tiếp và đối tượng thụ hưởng gián tiếp. Đối tượng thụ hưởng
trực tiếp của chính sách Bảo hiểm tiền gửi bao gồm người gửi tiền thuộc đối tượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
25

Trích đoạn Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết kháu thương phiếu và giấy tờ có giá Lãi, lỗ trong kinh doanh Những hạn chế, tồn tại của công tác giám sát đối với NHTMCP Các thông tin về NHTMCP phải được chú trọng và nâng cao hơn nữa đồng thời phải công khai thông tin.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status