một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố hà nội - Pdf 10

Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Lời mở đầu
Đô thị hoá với tốc độ ngày càng cao là xu thế tất yếu của các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - văn hoá - xã hội của các quốc gia, các đô thị đóng vai trò nh
những hạt nhân quan trọng. Các hoạt động kinh tế, văn hoá chủ yếu của
quốc gia đã và sẽ diễn ra chủ yếu ở các đô thị. Nghiên cứu các vấn đề quản
lý kinh tế xã hội ở đô thị nớc ta là hết sức cần thiết cho trớc mắt cũng nh lâu
dài.
Trong số những vấn đề cần nghiên cứu về đô thị thì nghiên cứu về đất
đô thị có một ý nghĩa lớn lao. Bởi lẽ đất đô thị là đối tợng phân chia và giữ
vai trò quan trọng trong việc quyết định sự phân bố và định hớng phát triển
của tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trờng vùng đô thị.
Chính vì vậy trong bài viết đề án môn học em muốn chọn đề tài:
"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội"
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
1
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Nội dung
Chơng I: Tổng quan về đất đô thị và quản lý đất đô thị
I. Đất đô thị
1. Khái niệm và phân loại đất đô thị
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố

Đất sử dụng cho quốc phòng an ninh
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất nông, lâm, ng nghiệp đô thị
Đất cha sử dụng đến
2. Đặc điểm của đất đô thị
2.1 Những đặc chng chung của đất đô thị
- Đất đô thị thuộc sở hữu nhà nớc. Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp năm
1992 của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
qui hoạch và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Đất đô thị là t liệu sản xuất đặc biệt, sự đặc biệt của nó thể hiện ở chỗ:
diện tích có hạn, đất không di chuyển đợc, không thuần nhất về chức năng,
vị trí, không bị hao mòn. Đất thuộc sở hữu nhà nớc nhng vẫn đợc ngời sử
dụng mua bán trao đổi, chuyển nhợng và đó là một loại hàng hoá đặc biệt.
Vì diện tích có hạn nên mức độ khan hiếm của hàng hoá này rất cao. Vì vậy
đất là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia nói chung và mỗi thành phố
nói riêng.
- Trên một lô đất có thể sử dụng vào các chức năng khác nhau, giá trị mỗi
lô đất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố chức năng của
các lô đất xung quanh. Giá trị của đất phụ thuộc chủ yêú vào chức năng
kinh tế và vị trí. Quy luật chung là đất ở trung tâm đô thị đắt hơn đất ở xa
trung tâm, đất có vị trí thuận lợi cho giao thông đi lại thì đắt hơn đất có vị
trí xa các trục giao thông, đất có thể sử dụng vào kinh doanh, thơng mại,
hay đặt các công sở thì đắt hơn đất chỉ có thể sử dụng vào việc để ở hay xây
dựng các nhà máy.Trên phơng diện toán học, giá của đất là một hàm số phụ
thuộc vào các biến số là đặc điểm của đất.
- Trên cùng mảnh đất có thể có nhiều đối tợng cùng hởng lợi: chủ đất, chủ
cửa hàng
Ngô Thi Dơng Quý

quản lý sử dụng đất đô thị
a. Mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu
Việt Nam đợc xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số đô thị
thấp trên thế giới với khoảng 23%dân số chính thức sống ở các đô thị. Tuy
nhiên trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá tăng nhanh vừa kéo theo
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
4
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
sự gia tăng của dân số đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số
đô thị phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị
trong khi các điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo ra sức ép
lớn về giải quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị. Để gia tăng phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng đô thị, một trong những điều kiện cơ bản là khả năng
đáp ứng về diện tích đất đai tạo bề mặt cho phát triển đô thị. Việc mở rộng
thêm diện tích đất đai cho phát triển đô thị đang gặp phải nhiều giới hạn:
giới hạn về quỹ đất hiện có có thể mở rộng; giới hạn về địa hình bề mặt và
nhất là giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn
trên đang làm tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai các đô thị ở
nớc ta.
b. Đan xen nhiều hình thức và chủ thể sử dụng đất
Do điều kiện đặc thù về lịch sử, đất đô thị ở nớc ta hiện đang sử dụng
phân tán về mục đích sử dụng và chủ thể sử dụng. Sự đan xen giữa đất đai
các khu dân c với đất phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp, thơng
mại , dịch vụ và các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sự đan xen về mục đích
sử dụng cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể đang sử dụng đất đô thị. Sự
đan xen về chủ thể và mục đích sử dụng đang làm tăng thêm tính bất hợp lý

hớng quy hoạch đã phê duyệt.Xúc tiến việc thực hiện các phơng án quy
hoạch ở những nơi, những khâu trọng điểm.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ và bộ máy quản lý
việc sử dụng đất đai, quản lý phát triển đô thị từ Trung ơng đến các thành
phố, các quận và cấp phờng.
3. Đánh giá đất đô thị
3.1 Giá đất và những nhân tố ảnh hởng đến giá đất
Giá cả của đất: đất đai đô thị thuộc sở hữu toàn dân song vẫn đợc
ngời ta mua bán, trao đổi. Trong thực tế, mọi ngời đều thừa nhận đất đai có
giá của nó. Thực chất giá cả của đất là những chi phí để có đợc quyền sử
dụng đất trong dài hạn. Nó không phải là những chi phí để mua, cải tạo
Các nhân tố ảnh hởng tới giá cả của đất
- Nhu cầu thị trờng về đất có ảnh hởng rất lớn đến giá cả của đất. Nhu cầu
của thị trờng do thu nhập quyết định. Thu nhập thay đổi làm cho cầu về đất
thay đổi theo thời gian và theo vùng. Ngời mua có nhu cầu riêng của mình,
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
6
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
ví dụ một lô đất gần nơi làm việc của họ thì họ có thể mua với giá cao hơn
và ngợc laị.
- Vị trí của lô đất trong thành phố : Khoảng cách từ lô đất đến trung tâm
thành phố, khoảng cách đến đờng giao thông, đến các trung tâm dịch vụ, th-
ơng mại, mật độ ngời qua lại, hớng nhà có thể xây dựng
- Cơ sở hạ tầng xung quanh lô đất : Mức hoàn thiện của đờng sá, điện nớc,
cống rãnh, trờng học, bệnh viện, tuyến giao thông công cộng
- Chức năng của lô đất và những lô đất xung quanh theo quy hoạch của

- Làm cơ sở cho việc tính giá đất để giao quyền sử dụng đất cho các cơ
quan, cá nhân trong việc sử dụng đất đô thị theo đúng mục đích sử dụng
quy định, đồng thời làm cơ sở cho việc tính giá thuê đất cho các hoạt động
sử dụng mặt bằng.
- Là cơ sở kinh tế giúp cho việc quản lý sử dụng đất đô thị một cách có
hiệu quả nhất.
b. Các phơng pháp đánh giá
Phơng pháp đánh giá trực tiếp : Là phơng pháp đơn giản
dựa trên cơ sở phân tích so sánh lô đất hiện tại với những lô đất xung quanh
đã đợc mua bán trao đổi. Phơng pháp trực tiếp mang nhiều tính chủ quan
của các bên mua và bán, nó phụ thuộc nhiều vào những thông tin mà hai
bên có đợc về thị trờng đất của khu vực.
Phơng pháp thu nhập hoặc đầu t : Giá thị trờng thực tế của
đất là tổng giá trị của các luồng thu nhập từ đất trong tơng lai đợc hiện tại
hoá. Giả sử trong thời hạn n năm, tỷ suất lợi tức thị trờng là i, luồng thu
nhập do một lô đất mang lại là R đ/năm, giá trị hiện tại của lô đất sễ đợc
xác định theo công thức :
PV =

+
t
i
R
)1(

Trong đó t(1,n) là số năm cho thuê (bán). Khi n=1 có nghĩa là ngời chủ
đất chỉ bán quyền sử dụng đất trong vòng 1năm mà thôi. Nếu nh lô đất đợc
bán vĩnh viễn thì giá trị hiện tại của lô đất đợc tính theo công thức đơn giản
là PV = R/i. Trong thực tế tính toán, khi số năm cho thuê trên 100 năm thì
giá trị của đất tính theo hai công thức xấp xỉ bằng nhau. Trên phơng diện

các yếu tố giá trị nhà cửa, cây cối và các khoản lệ phí, chi phí có liên quan
nh lãi suất ngân hàng, lệ phí xây dựng
Phơng pháp thay thế : Xác định giá đất bằng cách giả định nó
nh là lô đất ở nơi khác nhng có các yếu tố tơng đơng, áp dụng trong trờng
hợp không có các thông tin về giá đất ở xung quanh, không xác định rõ
luồng thu nhập mà lô đất có thể mang lại.
II. Quản lý sử dụng đất đô thị
1. Các khía cạnh quản lý sử dụng đất đô thị
1.1 Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính
Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải thực
hiện trong công tác quản lý đất đô thị. Thực hiện tốt công tác này giúp cho
ta nắm đợc số lợng, phân bố, cơ cấu chủng loại đất đai.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
9
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Việc điều tra, khảo sát, đo đạc thờng đợc tiến hành dựa trên một bản đồ
hoặc tài liệu gốc sẵn có. Dựa vào tài liệu này, các thửa đất đợc trích lục và
tiến hành xác định mốc giới, hình dạng của lô đất trên thực địa; cắm mốc
giới và lập biên bản mốc giới. Tiến hành đo đạc, kiểm tra độ chính xác về
hình dáng và kích thớc thực tế của từng lô đất, lập hồ sơ kỹ thuật lô đất.
Trên cơ sở các tài liệu sẵn có và các hồ sơ kỹ thuật thu thập đợc sau khi
điều tra đo đạc, tiến hành xây dựng bản đồ địa chính.
1.2 Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị
a. Quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu
trọng tâm là nghiên cứu những vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng

chi tiết các bộ phận của đô thị là việc cụ thể hoá hình khối không gian, đ-
ờng nét, màu sắc và bộ mặt kiến trúc trục phố, trung tâm các khu ở, sản
xuất nghỉ ngơi và giải trí của đô thị.
b. Lập kế hoạch sử dụng đất
Việc phân chia đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia thành các
nhóm chính sau đây :
- Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung: Bao gồm đất để xây
dựng các công trình sản xuất, kho tàng, các xí nghiệp dịch vụ sản xuất,
hành chính quản lý, đào tạo, nghiên cứu và giao thông phục vụ các hoạt
động sản xuất và đi lại của ngời lao động.
Ngoài ra còn có thể bố trí trong khu đất công nghiệp các công trình dịch
vụ công cộng, thể thao và nghỉ ngơi, giải trí.
Đất các khu ở : Bao gồm đất để xây dựng các khu ở mới và các khu ở cũ
(thờng gọi là các khu hỗn hợp ở, làm việc). Trong các khu đất ở dùng để
xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng, đất cây xanh, thể dục thể
thao và giao thông phục vụ cho khu ở.
Ngoài ra còn bố trí trong khu ở các cơ sở sản xuất không độc hại và sử
dụng đất ít, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa
học, thực nghiệm và tiểu thủ công nghiệp.
- Đất khu trung tâm đô thị : Bao gồm đất trung tâm đô thị, các trung tâm
phụ và trung tâm chức năng của đô thị trong các khu quận dùng để xây
dựng các công trình hành chính chính trị, dịch vụ cung cấp hàng hoá vật
chất, văn hoá, giáo dục đào tạo, nghỉ dỡng du lịch và các công trình giao
thông.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
11
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng

Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
12
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Các cơ quan địa chính cấp tỉnh làm thủ tục thu hồi đất, tổ chức việc giao
đất tại hiện trờng theo quyết định giao đất, lập hồ sơ quản lý và theo dõi sự
biến động của quỹ đất đô thị. Việc giao nhận đất tại hiện trờng chỉ đợc thực
hiện khi các tổ chức, cá nhân xin giao đất có quyết định giao đất, nộp tiền
sử dụng đất, lệ phí địa chính và làm các thủ tục đền bù thiệt hại theo đúng
quy định của pháp luật.
Ngời đợc giao đất có trách nhiệm kê khai, đăng ký sử dụng đất tại uỷ ban
nhân dân phờng, xã, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó. Sau khi nhận
đất, ngời đợc giao đất phải tiến hành ngay các thủ tục chuẩn bị đa vào sử
dụng. Trong trờng hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì ngời đợc giao
đất phải trình cơ quan quyết định giao đất xem xét giải quyết.
Việc sử dụng đất đợc giao phải đảm bảo đúng tiến độ ghi trong dự án đầu
t xây dựng đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trong
thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đất, ngời đợc giao đất vẫn không tiến hành
sử dụng mà không đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép thì quyết định giao
đất không còn hiệu lực.
b. Thuê đất
Các tổ chức và cá nhân không đợc giao đất hoặc không có quỹ đất xin
giao, hoặc các công việc sử dụng không thuộc diện đợc giao đất thì có thể
thuê đất để thực hiện các hoạt động của mình. Nhà nớc cho các tổ chức,
cá nhân Việt Nam thuê đất đô thị để sử dụng vào các mục đích sau đây :
- Tổ chức mặt bằng phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình
trong đô thị.

1.4 Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
a. Nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất
Mọi tổ chức cá nhân khi sử dụng đất đều phải tiến hành kê khai đăng ký
việc sử dụng đất với uỷ ban nhân dân phờng, thị trấn để đợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng hợp pháp đất đang sử dụng. Việc đăng ký đất đai
không chỉ đảm bảo quyền lợi của ngời sử dụng đất mà còn là nghĩa vụ bắt
buộc đối với ngời sử dụng đất. Việc đăng ký đất đai sẽ giúp cho cơ quan
nhà nớc nắm chắc hiện trạng sử dụng đất, thực hiện các tác nghiệp quản lý
đồng thời thờng xuyên theo dõi quản lý sử dụng đất đai theo đúng mục
đích.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
14
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
b. Xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngời đang sử dụng đất
đô thị
Do yếu tố lịch sử để lại, có nhiều ngời đang sử dụng hợp pháp đất đai tại
các đô thị song cha có đủ các giáy tờ chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp
đó. Chính vì vậy để tăng cờng quản lý đất đô thị cần phải tổ chức xét cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp cho ngời sử dụng hiện hành.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi tắt là cấp tỉnh) cấp. Cơ
quan quản lý nhà đất và địa chính giúp uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý hồ sơ
về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị.
1.5 Chuyển quyền sử dụng đất đô thị
Chuyển quyền sử dụng đất đô thị đợc hiểu là việc ngời có quyền sử dụng

thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải đợc lập
thành văn bản có chứng thực của uỷ ban nhân dân có thẩm quyền (trừ văn
bản về thừa kế quyền sử dụng đất thì đợc tiến hành theo Luật thừa kế).
b. Những điều kiện đợc chuyển quyền sử dụng đất đô thị
Chỉ những ngời sử dụng đất hợp pháp mới có quyền chuyển quyền sử
dụng đất. Ngời đợc phép chuyển quyền sử dụng đất phải có đầy đủ các điều
kiện sau đây :
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong thời hạn còn đợc quyền sử dụng đất và chỉ đợc chuyển quyền sử
dụng đất trong thời hạn đợc quyền sử dụng còn lại.
- Phải tuân thủ các quy định của Bộ luật dân sự và Luật đất đai; đất
chuyển quyền sử dụng không thuộc diện thu hồi, không thuộc khu vực có
quy hoạch, không có tranh chấp ở vào thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
1.6 Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất đô thị
a. Thu hồi đất xây dựng và phát triển đô thị
Để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị, Nhà nớc có quyền
thu hồi phần diện tích đất đai đã giao cho các tổ chức cá nhân sử dụng hiện
đang nằm trong vùng quuy hoạch xây dựng phát triển đô thị.
Khi thu hồi đất đang có ngời sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng công
cộng, các công trình lợi ích chung thực hiện việc cải tạo và xây dựng đô thị
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
16
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
theo quy hoạch và các dự án đầu t lớn đã đợc duyệt thì phải có quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.

17
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
+ Cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị lực lợng vũ trang
nhân dân, các tổ chức kinh tế của nhà nớc đợc giao đất mà đợc miễn phí
không phải nộp tiền giao đất hoặc nộp tiền giao đất bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nớc.
Những ngời sử dụng đất bất hợp pháp khi bị Nhà nớc thu hồi đất thì
không đợc đền bù thiệt hại về đất và phải tự chịu mọi chi phí tháo dỡ, giải
toả mặt bằng theo yêu cầu của Nhà nớc.
Về nguyên tắc chung, ngời đợc Nhà nớc giao đất sử dụng vào mục đích
nào thì khi Nhà nớc thu hồi đất đợc đền bù bằng cách giao đất có cùng mục
đích sử dụng để thay thế. Trờng hợp Nhà nớc không thể đền bù bằng đất
hoặc ngời bị thu hồi đất không yêu cầu đền bù bằng đất thì đền bù bằng tiền
theo giá đất bị thu hồi do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá
đất do Chính phủ quy định.
Đối với trờng hợp đất ở đô thị khi Nhà nớc thu hồi thì việc đền bù chủ
yếu bằng nhà ở hoặc bằng tiền.
Việc đền bù thiệt hại về tài sản nh nhà cửa, vật kiến trúc, công trình
ngầm gắn liền với đất bị thu hồi bằng giá trị thực tế còn lại của công trình
đó. Trong trờng hợp mức giá đền bù không đủ để xây dựng ngôi nhà mới có
tiêu chuẩn kỹ thuật tơng đơng ngôi nhà đã phá vỡ thì hộ gia đình đợc đền
bù thêm không vợt quá giá xây dựng mới.
1.7 Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các vi phạm về đất đô thị
a. Những nội dung tranh chấp về đất đai đô thị
Trong thực tế thực hiện quyền sử dụng đất luôn luôn xuất hiện những
mâu thuẫn và làm phát sinh các tranh chấp. Những hình thức tranh chấp đất
đai thờng xẩy ra trong quản lý đất đô thị là:

- Trong trờng hợp không đồng ý với quyết định của uỷ ban nhân dân đã
giải quyết tranh chấp, đơng sự có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính
Nhà nớc cấp trên. Quyết định của cơ quan Nhà nớc cấp trên trực tiếp có
hiệu lực thi hành.
. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nhân
dân
Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ngời
sử dụng đất có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền và
tranh chấp gắn liền với việc sử dụng đất đó.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
19
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Việc giải quyết xét xử các tranh chấp về đất đai đợc thực hiện theo các
thủ tục và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Các cấp có thẩm quyền quản lý đất đai
Cấp trung ơng : Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trờng)
có chức năng quản lý Nhà nớc về đất đai và đo đạc bản đồ trên phạm vi cả
nớc và chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng : Sở Địa chính (nay là Sở Tài
nguyên Môi trờng và Nhà đất) là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh,
thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về đất đai và đo đạc bản đồ
ở địa phơng, chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra của Tổng cục địa chính về
chuyên môn và nghiệp vụ.
Cấp thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã : Phòng Địa chính là tổ chức chuyên
môn giúp UBND quận, huyện, thị xã thực hiện các chức năng quản lý Nhà
nớc về đất đai và đo đạc bản đồ trên phạm vi của địa phơng. Phòng địa

1995 toàn thành phố mới chỉ có 4 quận nội thành là : Hoàn Kiếm, Ba Đình,
Hai Bà Trng và Đống Đa thì đến năm 2000 đã lên tới 7 quận , bao gồm 4
quận cũ và 3 quận mới thành lập là Thanh Xuân, Cầu Giấy và Tây Hồ.
Năm 1995 diện tích của 4 quận nội thành là 4968 ha thì đến năm 2000
(gồm 7 quận) tăng thêm 3462 ha.

Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
21
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai
giai đoạn 1990-2000 ở thành phố Hà Nội
Nguồn:Quy hoạch phát triển kinh tếxã hội Hà Nội đến năm
2010Sự biến động đất đai ở khu vực ngoại thành
Năm 2000, khu vực ngoại thành Hà Nội gồm 5 huyện với 118 xã và 8 thị
trấn, tổng diện tích đất đai là 83667 ha, chiếm 90,85% tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn thành phố; năm 1995 là 86839 ha, chiếm 94,58%. Bảng 2
thể hiện sự biến động các loại đất thuộc các huyện ngoại thành:
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
Loại đất
Tình hình sử dụng
Biến động tăng (+) giảm (-)

22
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Bảng 2: Tình hình biến động đất đai ở khu vực
ngoại thành Hà Nội
Đơn vị: ha
Năm
Các loại đất
Huyện
Tổng
diện
tích đất
Đất
nông
nghiệp
Đất
lâm
nghiệp
Đất
chuyên
dùng
Đất ở Đất cha
sử
dụng
Đô
thị
Nông
thôn
1991

Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
23
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Nhật Tân, Xuân La, và Tứ Liên) và đến năm 1997 quận Thanh Xuân và Cầu
Giấy ra đời, kết quả là 8 xã của huyện đợc chuyển sang (Nhân Chính,
Nghĩa Đô, Trung Hoà, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Dịch Vọng, Mai Dịch và Yên
Hoà). Ngoài nguyên nhân do cắt chuyển các xã còn có nguyên nhân khác
nh giải quyết tranh chấp địa giới hành chính các cấp theo chỉ thị 364/CT
ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng.
+ Đất nông nghiệp : nhìn chung giai đoạn 1991-2000 đất nông nghiệp
giảm. Năm 1995 giảm 208 ha so với năm 1991 nhng đến năm 2000 thì đất
nông nghiệp giảm rất mạnh (giảm 1490 ha) so với năm 1995. Nguyên nhân
chủ yếu là do 13 xã của Từ Liêm cắt chuyển sang 3 quận mới, trong đó
quận Cầu Giấy là 7 xã, quận Tây Hồ là 5 xã và quận Thanh Xuân là 1 xã.
+ Đất lâm nghiệp : biến động không đáng kể từ năm 1995-2000. Huyện
Sóc Sơn: đất lâm nghiệp giảm mạnh (năm 2000 giảm 602 ha so với
năm1995). Nguyên nhân chính là do lấy đất mở đờng giao thông và xây
dựng.
+ Đất chuyên dùng : từ năm 1995 đến năm 2000, diện tích đất chuyên
dùng của các huyện có tiến độ tăng lên tơng đối đều, nguyên nhân chủ yếu
là do đất xây dựng, đất giao thông, đất thuỷ lợi tăng lên.
+ Đất ở : nhìn chung đất ở cũng tăng lên qua các năm, đặc biệt là từ năm
1995-2000 do tác động của quá trình phát triển đô thị. Nguyên nhân cơ bản
là do sự chuyển đổi từ đất canh tác sang đất ở, do xây dựng các khu đô thị
mới, do lấn chiếm.
Riêng huyện Từ Liêm, đất ở năm 2000 giảm đi 448 ha so với năm 1995.

(trong đó chủ yếu chuyển sang đất nông nghiệp là 72,79 ha và chuyển sang
đất an ninh quốc phòng là 30,94 ha), ở khu vực ngoại thành, diện tích đất
cha sử dụng giảm đi 928 ha so với năm 1995. Đặc biệt là huyện Từ Liêm,
nơi có tốc độ đô thị hoá lớn nhất trong 5 huyện ngoại thành có diện tích đất
cha sử dụng giảm đi 681 ha, sau đó đến huyện Đông Anh 231 ha, Gia Lâm
97 ha
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
25

Trích đoạn Về quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị Về giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất Về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị Cơ sở của các giải pháp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status