Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá - Pdf 10

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
----****---
----****---
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, lĩnh vực tiền tệ,
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, lĩnh vực tiền tệ,Ngân hàng và thị trường tài chính là một lĩnh vực luôn biến động, có ảnh
Ngân hàng và thị trường tài chính là một lĩnh vực luôn biến động, có ảnhhưởng lớn tới mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
hưởng lớn tới mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
thị trường tài chính
thị trường tài chínhtín dụng Việt Nam hiện nay đang chứng kiến cuộc đua tranh gay gắt giữa các
tín dụng Việt Nam hiện nay đang chứng kiến cuộc đua tranh gay gắt giữa cácNgân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng
Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàngliên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức độ cạnh
liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức độ cạnh



có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cao, chiếm thị phần lớn ở
có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cao, chiếm thị phần lớn ởViệt Nam”.
Việt Nam”.Trong hàng loạt biện pháp chỉ đạo thực hiện định hướng chiến lược trên
Trong hàng loạt biện pháp chỉ đạo thực hiện định hướng chiến lược trênviệc tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng là một
việc tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng là mộttrong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Trên thực tế hoạt động kinh doanh
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Trên thực tế hoạt động kinh doanhtín dụng hiện nay đang có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm cần được xem xét
tín dụng hiện nay đang có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm cần được xem xétđánh giá đúng mức như: Cho vay không thu hồi được nợ, nợ nghi ngờ, nợ khó
đánh giá đúng mức như: Cho vay không thu hồi được nợ, nợ nghi ngờ, nợ khóđòi, nợ quá hạn…. vẫn đang tiếp tục xảy ra. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp

nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ chuchuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
chuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính vì vậy em xin chọn đề tài:
Chính vì vậy em xin chọn đề tài:
“ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi
“ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủiro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổphần Công Thương Thanh Hoá”
phần Công Thương Thanh Hoá”
làm khoá luận tốt nghệp.
làm khoá luận tốt nghệp.
Khoá luận gồm 3 chương:
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinhdoanh của Ngân hàng thương mại.
doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khácnhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuậtngữ tín dụng có một nội dung riêng.
ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệmsang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyểndịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản


cho vay.
cho vay.
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thìtín dụng được hiểu như sau:
tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên chovay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh
vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanhnghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bênBùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
3
3
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có


- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giaotài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trảđúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tếmột số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánhgiá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính
giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chínhquan điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
quan điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thựchiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạmphát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên


1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
4
4
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp-
-
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hộiTrước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịpthời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờđó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản
đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sảnphẩm

đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốnđáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quátình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn
tình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốnmột cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với
một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài vớingân hàng.
ngân hàng.
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mụctiêu kinh tế vĩ mô.
tiêu kinh tế vĩ mô.Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng


Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh
dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnhhưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay
hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thayđổi tổng cầu sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác.
đổi tổng cầu sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác.Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính
Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chínhsách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên
sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiêntrong từng thời kỳ khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác
trong từng thời kỳ khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khácnhau.
nhau.
-
-
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.

cho người nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khácvề thời hạn trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục
về thời hạn trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mụctiêu chính sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi
tiêu chính sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khicác đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn đểđảm bảo trả nợ, lãi đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình
đảm bảo trả nợ, lãi đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trìnhđộ. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng
độ. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượngchính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài
chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tàitrợ. Hay đó cũng chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các
trợ. Hay đó cũng chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các



n hạn để bổ sung
n hạn để bổ sungvốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mạivà dịch vụ.
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuấtphân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiênliệu.
liệu.
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng vàcác định chế tài chính khác.

và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấpđể mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất vàxây dựng các công trình n
xây dựng các công trình n
hỏ
hỏ
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hìnhthành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là nhữngdoanh nghiệp mới thành lập.
doanh nghiệp mới thành lập. -

hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyểnnhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người
nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho ngườimua
mua
- Tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng Ngân hàng:
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xãhội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước:
- Tín dụng Nhà nước:
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữamột bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín
Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín


Cho vay có thời hạn cụ thể.
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vaycó thời hạn bao gồm các loại sau:
có thời hạn bao gồm các loại sau:
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
8
8
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loạicho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Làloại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loạicho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương
cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương


Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặcngười đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thờigian hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
gian hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
*
*
Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp:
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp chongười có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngânhàng được thông qua mô hình sau:
hàng được thông qua mô hình sau:


qua mô hình sau:
qua mô hình sau:Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thểnhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách
nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho kháchhàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khicác chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người
các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc ngườiphát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý,
phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý,trong nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người

Ngân hàng
Người thanh
Người thanh
toán nợ
toán nợ
Khách hàng
Khách hàng
nhận vốn vay
nhận vốn vay
cấp tín dụng (1)
cấp tín dụng (1)Thanh toán nợ (2)
Thanh toán nợ (2)
10
10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
vốn của các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân
vốn của các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngânhàng thông qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
hàng thông qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quytrình như sau.


trong xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro.
trong xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro.Do đó bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng có
Do đó bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng cóthể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro trong
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro tronghoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngânhàng.
hàng.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
thương mại
thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng
người mua

1.2.2.1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điềuchỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánhgiá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trong hợp
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trong hợpđồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có
đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng cókhả năng trả đầu đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
khả năng trả đầu đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Nợ do cơ cấu lại thời hạn thực chất là các khoản nợ do khách hàng có khó
Nợ do cơ cấu lại thời hạn thực chất là các khoản nợ do khách hàng có khókhăn về mặt tài chính có thể do nguyên nhân khách hàng chưa thu hồi tiền
khăn về mặt tài chính có thể do nguyên nhân khách hàng chưa thu hồi tiềnhàng từ bạn hàng hoặc việc tiêu thụ diễn ra chậm hơn so với dự kiến của
hàng từ bạn hàng hoặc việc tiêu thụ diễn ra chậm hơn so với dự kiến của



biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là dấu hiệu báo
biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là dấu hiệu báohiệu rủi ro cho Ngân hàng.
hiệu rủi ro cho Ngân hàng.
NQH được chia làm nhiều loại như: NQH thu hồi và không thu hồi được,
NQH được chia làm nhiều loại như: NQH thu hồi và không thu hồi được,NQH được đảm bảo và không đảm bảo, NQH do khách hàng bất khả kháng
NQH được đảm bảo và không đảm bảo, NQH do khách hàng bất khả khánghoặc do người vay gây nên
hoặc do người vay gây nên
Như vậy, NQH là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, người
Như vậy, NQH là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, ngườivay đã vi phạm nguyên tắc của tín dụng như: Không hoàn trả đầy đủ cả gốc
vay đã vi phạm nguyên tắc của tín dụng như: Không hoàn trả đầy đủ cả gốcBùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
12
12
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp


của hoạt động tín dụng. Tuy vậy, cần phải xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợp
của hoạt động tín dụng. Tuy vậy, cần phải xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợplý. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụng
lý. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụngvào khoảng dưới 5%
vào khoảng dưới 5%
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 củathống đốc NHNN và quết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Ban
thống đốc NHNN và quết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Banhành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi rotín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như sau:
tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như sau: Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
:

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đãcơ cấu lại.
cơ cấu lại.
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
13
13
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điềuchỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
-
-
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng


lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thờihạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưabị quá hạn hoặc đã quá hạn.
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
-
-
Các khoản nợ khoanh hoặc nợ chưa xử lý.
Các khoản nợ khoanh hoặc nợ chưa xử lý.
Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấulại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, batháng đối với các khoản ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
14
14
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân
của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phânloại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ
loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độrủi ro.
rủi ro.
1.2.2.3. Các dấu hiệu cảnh báo RRTD
1.2.2.3. Các dấu hiệu cảnh báo RRTD
Trong tỷ trọng vốn cho vay của ngân hàng thì đối tượng khách hàng la
Trong tỷ trọng vốn cho vay của ngân hàng thì đối tượng khách hàng ladoanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời cũng là đối tượng chứa đựng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời cũng là đối tượng chứa đựngrủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Kinh doanh là cả một quá trình hoạt động,
rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Kinh doanh là cả một quá trình hoạt động,


lương. Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản. Thường xuyên yêucầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động tư nhiều nguồn khác nhau.
cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động tư nhiều nguồn khác nhau.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạn
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạnnhư.
như.
Các hoạt động cho vay:
Các hoạt động cho vay:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn.
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn.
Phương thức tài chính:
Phương thức tài chính:
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dàihạn.
hạn.
Chấp nhận sử dụng tài trợ các nguồn đắt nhất.

Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ.
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuấ hiện các hành động nhất thời
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuấ hiện các hành động nhất thờikhông có khả năng đối phó với những thay đổi.
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
Việc lập kế hoạch với những người không đầy đủ
Việc lập kế hoạch với những người không đầy đủ
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối quan hệ tranh
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối quan hệ tranhchấp giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành với các cổ đông khác,
chấp giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành với các cổ đông khác,chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
Chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí xây dựng văn phòng
Chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí xây dựng văn phòngquá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc có cuộc sống xa
quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc có cuộc sống xahoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân
hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu iên trong kinh doanh.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Thay đổi từ chính sách của Nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của chính
Thay đổi từ chính sách của Nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của chínhsách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường hoạt động
sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường hoạt động
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáotài chính.
tài chính.
Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, sự xuống
Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, sự xuốngcấp của nơi kinh doanh, nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
cấp của nơi kinh doanh, nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân Ngân hàng.
1.2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân Ngân hàng.
Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trường hợp này có thể do:

quả có thể xảy ra, vẫn cho vay khi thu được lãi xuất tương đối hấp dẫn
Ngân hàng buông lỏng việc đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát. Trong quá trình
Ngân hàng buông lỏng việc đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát. Trong quá trìnhsử dụng vốn vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng
sử dụng vốn vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụngvốn không đúng mục đích, dây dưa không chịu trả nợ.
vốn không đúng mục đích, dây dưa không chịu trả nợ.
Quá tin tưởng vào vật chất. Bất kỳ đối tượng nào khi vay vốn mà chưa có
Quá tin tưởng vào vật chất. Bất kỳ đối tượng nào khi vay vốn mà chưa cóđộ tin cậy cao bao giờ cũng phải có tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ cho vay
độ tin cậy cao bao giờ cũng phải có tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ cho vaytheo ỷ lệ nào đó trên giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên, có những khách hàng
theo ỷ lệ nào đó trên giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên, có những khách hàngtạo được uy tín nhất định cho những món vay trước nên ngân hàng có thể tin
tạo được uy tín nhất định cho những món vay trước nên ngân hàng có thể tinBùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
17

quả cao thể hiện qua con số nợ quá hạn giảm không đáng kể. Các ngân hàngcòn thiếu những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, năng lực tài
còn thiếu những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, năng lực tàichính của khách hàng.
chính của khách hàng.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Người vay sử dụng tiền vay sai mục đích, không sinh lợi hoặc ứ đọng vào
Người vay sử dụng tiền vay sai mục đích, không sinh lợi hoặc ứ đọng vàotài sản nên không có người trả nợ.
tài sản nên không có người trả nợ.
Người vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay như báo cáo tài chính,
Người vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay như báo cáo tài chính,hợp đồng kính tế, phương án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản bảo
hợp đồng kính tế, phương án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản bảođảm.
đảm.
Người vay cố tình chây lỳ, chậm trả để chiếm dụng quay vòng vốn.
Người vay cố tình chây lỳ, chậm trả để chiếm dụng quay vòng vốn.
Người vay cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn, bổ trốn hy vọng sẽ quỵt được

Khách hàng thích ứng chậm với thị trường, điều hành sản xuất kinh doanhcòn thiếu linh hoạt nên doanh nghiệp bị tụt hậu trong cạnh tranh, sản phẩm
còn thiếu linh hoạt nên doanh nghiệp bị tụt hậu trong cạnh tranh, sản phẩmBùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
18
18
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất ra không bán được hoặc bán với giá thấp, do đó doanh nghiệp không
sản xuất ra không bán được hoặc bán với giá thấp, do đó doanh nghiệp khôngthu hồi vốn dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ đúng và đủ cho ngân
thu hồi vốn dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ đúng và đủ cho ngânhàng.
hàng.
1.2.3.3. Nguyên nhân khác
1.2.3.3. Nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân từ bản thân của ngân hàng, các nguyên nhân từ
Ngoài các nguyên nhân từ bản thân của ngân hàng, các nguyên nhân từphía khách hàng thì rủi ro cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân: Thiên tai,

những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề thì khả năngtrả nợ của họ sẽ trở nên khó khăn.
trả nợ của họ sẽ trở nên khó khăn.
1.2.4. Tác hại của rủi ro tín dụng.
1.2.4. Tác hại của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng của ngân hàng tuỳ theo mức độ có thể ảnh hưỏng ít hay
Rủi ro tín dụng của ngân hàng tuỳ theo mức độ có thể ảnh hưỏng ít haynhiều tới bản thân ngân hàng và khách hàng, thậm chí tới toàn bộ nền kinh tế.
nhiều tới bản thân ngân hàng và khách hàng, thậm chí tới toàn bộ nền kinh tế.
1.2.4.1 Đối với bản thân ngân hàng.
1.2.4.1 Đối với bản thân ngân hàng.
Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưỏng trực tiếp tới lợi nhuận
Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưỏng trực tiếp tới lợi nhuậncủa ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng quỹ
của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng quỹdự phòng, vốn tự có để bù đắp, ở mức độ này ngân hàng đã bị lợi nhuận kinh
dự phòng, vốn tự có để bù đắp, ở mức độ này ngân hàng đã bị lợi nhuận kinhdoanh. Nhưng nếu rủi ro xảy ra ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không đủ
doanh. Nhưng nếu rủi ro xảy ra ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không đủ


1.2.4.2. Đối với nền kinh tếKhi rủi ro tín dụng xảy ra thi nó không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng tới
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thi nó không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng tớingân hàng mà nó còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng được coi
ngân hàng mà nó còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng được coilà trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn nơi ngân hàng đặt
là trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn nơi ngân hàng đặttrụ sở. Qua đánh giá hoạt động ngân hàng người ta có thể biết được tình hình
trụ sở. Qua đánh giá hoạt động ngân hàng người ta có thể biết được tình hìnhhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thu nhập của dân cư… Khi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thu nhập của dân cư… Khingân hàng gặp rủi ro tín dụng đến một mức độ này đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đến một mức độ này đó sẽ ảnh hưởng tiêu cựctới xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay
tới xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay


định để đánh giá chính xác về khách hàng, từ đó quyết định cho vay đúng.Việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu sau:
Việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Đánh giá uy tín của khách hàng
Thứ nhất: Đánh giá uy tín của khách hàng
Uy tín của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng để đưa ra quyết định có
Uy tín của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng để đưa ra quyết định cónên cho doanh nghiệp vay vốn hay không bởi nó quyết định việc ngân hàng
nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không bởi nó quyết định việc ngân hàngcó sẵn lòng rả nợ cho ngân hàng khi đến hạn hay không. Nhiều nhà phân tích
có sẵn lòng rả nợ cho ngân hàng khi đến hạn hay không. Nhiều nhà phân tíchcho rằng nên dựa vào uy tín lên hàng đầu khi xét duyệt thiết lập quan hệ với
cho rằng nên dựa vào uy tín lên hàng đầu khi xét duyệt thiết lập quan hệ vớikhách hàng vì có những doanh nghiệp vẫn cố gắng trả nợ đúng hạn để giữ
khách hàng vì có những doanh nghiệp vẫn cố gắng trả nợ đúng hạn để giữvững uy tín của mình với ngân hàng. Đánh giá uy tín đạo đức phẩm chất của
vững uy tín của mình với ngân hàng. Đánh giá uy tín đạo đức phẩm chất của


trả nợ không.
Thứ ba: Phân tích đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây
Thứ ba: Phân tích đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đâycũng là mọi yếu tố vô cùng quan trọng bởi ngân hàng có hoạt động kinh
cũng là mọi yếu tố vô cùng quan trọng bởi ngân hàng có hoạt động kinhdoanh bình thường thì mới có điều kiện hoàn trả vốn cho ngân hàng. Trên cơ
doanh bình thường thì mới có điều kiện hoàn trả vốn cho ngân hàng. Trên cơsở các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kết quả
sở các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kết quảkinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính trong
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính trongnhững năm gần nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của
những năm gần nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính củadoanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro
doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi rocủa khảon vay sau này. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp được thực


đến rủi ro cho bản thân doanh nghiệp.
đến rủi ro cho bản thân doanh nghiệp.
Thứ tư: Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh.
Thứ tư: Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh.Ngân hàng đánh giá về thị trường và sản phẩm, xem xét vị thế của doanh
Ngân hàng đánh giá về thị trường và sản phẩm, xem xét vị thế của doanhnghiệp trên thị trường, sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm hiện
nghiệp trên thị trường, sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm hiệnBùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
21
21
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
tại và dự đoán trong tương lai, mức độ ảnh hưởng của sản phẩm với thị
tại và dự đoán trong tương lai, mức độ ảnh hưởng của sản phẩm với thịtrường.
trường.
Thứ năm: Phân tích các điều kiện kinh doanh, ngân hàng đánh giá sự
Thứ năm: Phân tích các điều kiện kinh doanh, ngân hàng đánh giá sự


* Kiểm tra về hồ sơ cho vay:
Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt
Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệtlà tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ xin vay như:
là tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ xin vay như:Đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh….. Đối với hồ sơ xin vay cần
Đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh….. Đối với hồ sơ xin vay cầnlàm rõ mục đích và lý do của việc vay, về phương án phải nêu lên tính khả
làm rõ mục đích và lý do của việc vay, về phương án phải nêu lên tính khảthi, kế hoạch sử dụng vốn như thế nào, khả năng tiêu thụ sản hẩm và môi
thi, kế hoạch sử dụng vốn như thế nào, khả năng tiêu thụ sản hẩm và môitrường kinh doanh có thuận lợi hay không.
trường kinh doanh có thuận lợi hay không.
* Kiểm tra trước và sau khi cho vay:
* Kiểm tra trước và sau khi cho vay:
Công việc kiểm tra giám sát bắt đầu từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng
Công việc kiểm tra giám sát bắt đầu từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụngcho đến khi ngân hàng giải ngân và sau đến quá trình sử dụng vốn vay của

22
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Để đảm bảo an toàn khi cho vay nhất là đối với khách hàng chưa quen
Để đảm bảo an toàn khi cho vay nhất là đối với khách hàng chưa quenbiết mức độ tín nhiệm chưa cao bắt buộc ngân hàng phải sử dụng công cụ
biết mức độ tín nhiệm chưa cao bắt buộc ngân hàng phải sử dụng công cụđảm bảo tiền vay để giảm thiểu tối đa mức độ rủi ro.
đảm bảo tiền vay để giảm thiểu tối đa mức độ rủi ro.
Các biện pháp đảm bảo bao gồm:
Các biện pháp đảm bảo bao gồm:
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( người nhận
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( người nhậnbảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( người được bảo lãnh)
bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( người được bảo lãnh)nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực
nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thựchiện đầy đủ nghĩa vụ.
hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Người bảo lãnh phải có đủ tư cách pháp nhân ( nếu là một tổ chức) có đủ

cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ .
Món vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản cầm cố. Đến thời hạn trả nợ mà người
Món vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản cầm cố. Đến thời hạn trả nợ mà ngườivay không chịu hoặc không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ bán đấu giá vật
vay không chịu hoặc không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ bán đấu giá vậtcầm cố để thu hồi vốn.
cầm cố để thu hồi vốn.
Thế chấp: Thế chấp tài sản là việc đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc
Thế chấp: Thế chấp tài sản là việc đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộcsở hưu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực
sở hưu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thựchiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Đối với các tài sản thế chấp ngân hàng phải xác định đúng giá trị và đầy đủ
Đối với các tài sản thế chấp ngân hàng phải xác định đúng giá trị và đầy đủmọi thủ tục. Nhưng với tài sản là bất động sản thì giá trị của nó dễ biến động
mọi thủ tục. Nhưng với tài sản là bất động sản thì giá trị của nó dễ biến độngnên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng vì vậy ngân hàng phải định giá giá trị tài

phá sản ngân hàng.
Theo quy định của luật tổ chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nhà nước
Theo quy định của luật tổ chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nhà nướcViệt Nam. Ngân hàng không được cho một khách hàng vay vốn quá 15% vốn
Việt Nam. Ngân hàng không được cho một khách hàng vay vốn quá 15% vốntự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiềunguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Thông đốc
nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Thông đốcngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.3.6. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ và lập quỹ dự phòng rủi ro.
1.3.6. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ và lập quỹ dự phòng rủi ro.
Ngân hàng kịp thời phát hiện và quản lý chặt chẽ các khoản vay có vấn đề.
Ngân hàng kịp thời phát hiện và quản lý chặt chẽ các khoản vay có vấn đề.Ngân hàng phải tiến hành phân loại các nhóm nợ cụ thể dễ dàng theo dõi và
Ngân hàng phải tiến hành phân loại các nhóm nợ cụ thể dễ dàng theo dõi vàthu hồi khi có cơ hội. Trường hợp người vay vốn phát sinh nợ quá hạn nhưng

hàng Nhà nước.Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
24
24
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tín dụng là một họat động sơ khai và bản chất của ngân hàng là cơ sở
Tín dụng là một họat động sơ khai và bản chất của ngân hàng là cơ sởchủ yếu đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng
chủ yếu đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụngnói chung giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế nói chung và
nói chung giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế nói chung vàđối với ngân hàng nói riêng. Do sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố khách
đối với ngân hàng nói riêng. Do sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố kháchquan và chủ quan mà hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
quan và chủ quan mà hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,


2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng.
Ngân hàng công thương Thanh Hoá chuyển đổi và đổi tên thành ngân hàng
Ngân hàng công thương Thanh Hoá chuyển đổi và đổi tên thành ngân hàngthương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá là một chi nhánh của ngân
thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá là một chi nhánh của ngânhàng TMCPCT Việt Nam căn cứ theo các quyết đinh sau:
hàng TMCPCT Việt Nam căn cứ theo các quyết đinh sau:
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
25
25

Trích đoạn Giới thiệu về ngân hàng. Phòng quản lý rủi ro Phòng quản lý rủi ro. Đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn. Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status