Tài liệu Nghiên cứu sâu về Ấn bản DB2 Advanced Enterprise Server Phần 3: Quản lý tải công việc pot - Pdf 10

Nghiên cứu sâu về Ấn bản DB2 Advanced Enterprise Server
Phần 3: Quản lý tải công việc
Trình quản lý tải công việc DB2 (WLM)
Các máy chủ cơ sở dữ liệu hiện nay thường xuyên bị tràn ngập một loạt các hoạt động cơ sở dữ
liệu, thường là từ nhiều nguồn khác nhau. WLM của DB2 cho phép bạn giám sát và kiểm soát
việc thực hiện công việc trên một hệ thống cơ sở dữ liệu. Điều này sẽ giúp bạn tối đa hóa hiệu
quả hệ thống và/hoặc lưu lượng, cũng như giúp bạn đạt được các mục tiêu về hiệu năng nghiệp
vụ. WLM là một phần thiết yếu của DB2 AESE của IBM, luôn có mặt và nhận biết bất cứ khi
nào có một cơ sở dữ liệu DB2 đang hoạt động. Tất cả công việc chạy qua WLM, thậm chí là qua
cấu hình mặc định. Một tính năng bổ sung của WLM là theo tùy chọn bạn có thể tích hợp với
việc quản lý tải công việc của hệ điều hành AIX hoặc Linux, cho phép bạn tận dụng các khả
năng của cả hai khi cần thiết.
Trình quản lý tải công việc DB2 (DB2 WLM) có thể:
 cung cấp các chức năng và độ chi tiết mà bạn cần để giám sát và kiểm soát đúng đắn
công việc trong môi trường thực thi DB2 của bạn.
 cho phép bạn phân bổ tài nguyên quan trọng giữa các bộ phận khác nhau của doanh
nghiệp của bạn để giúp đảm bảo các SLA của bạn được đáp ứng.
 cho phép bạn đạt được cách sử dụng tốt hơn các phần cứng hiện có với việc cân bằng tải.
 giúp bạn tự động phát hiện ra và hành động ngay với bất kỳ các câu lệnh có hành vi
không đúng nào trước khi chúng có bất kỳ tác động đáng kể nào đến hệ thống của bạn.
 cho phép bạn tận dụng môi trường quản lý tải công việc của hệ điều hành (AIX và Linux)
để giúp bổ sung các khả năng giám sát và kiểm soát DB2.
Các phần tiếp theo sẽ mô tả khái niệm về nền tảng WLM của DB2 cũng như một số các tính
năng giám sát và các tính năng khác có sẵn thông qua WLM.
Về đầu trang
Các lớp dịch vụ
Một lớp dịch vụ là một trong số các thành phần cơ bản của WLM của DB2. Mục đích của một
lớp dịch vụ là định nghĩa một môi trường thực hiện mà trên đó có thể chạy được công việc của
một máy chủ dữ liệu. Các lớp dịch vụ dùng làm điểm chính của việc phân phối, kiểm soát và
giám sát tài nguyên để thực hiện công việc trong DB2. Tất cả các công việc được gửi đến thông
qua một kết nối người dùng, sẽ thực hiện trong một lớp dịch vụ DB2.

truy cập bởi các hoạt động trong một lớp dịch vụ cụ thể.
Về đầu trang
Các tải công việc
Một tải công việc xác định công việc đến dựa trên một tập các thuộc tính kết nối do người dùng
định nghĩa. Tất cả các kết nối của người dùng ánh xạ tới một tải công việc DB2 và nếu không tồn
tại các định nghĩa tải công việc do người dùng định nghĩa, kết nối của người dùng sẽ được ánh
xạ tới tải công việc người dùng mặc định (SYSDEFAULTUSERWORKLOAD). Các tải công
việc xác định ai đã gửi công việc đến và sau đó định tuyến công việc tới một lớp dịch vụ DB2 để
thực hiện. Các kết nối được ánh xạ tới một tải công việc cụ thể khi kết nối được thiết lập và các
ánh xạ kết nối được tính toán lại tại ranh giới của đơn vị của công việc khi cần thiết.
Các thuộc tính kết nối có thể được định nghĩa cho một tải công việc là:
 tên ứng dụng — có thể sử dụng các ký tự đại diện (*)
 Mã định danh ủy quyền (người dùng, nhóm, vai trò)
 thông tin máy khách (mã định danh người dùng máy khách, applname của máy khách,
wrkstnname của máy khách, accstr của máy khách) có thể được thiết lập qua sqleseti
hoặc WLM_SET_CLIENT_INFO — có thể sử dụng các ký tự đại diện (*)
 địa chỉ IP
 bất kỳ tổ hợp nào nói trên
Khi một kết nối đi vào hệ thống cơ sở dữ liệu, các thuộc tính của kết nối đó được so sánh với các
thuộc tính định nghĩa tải công việc DB2. Kết nối sẽ được ánh xạ tới định nghĩa tải công việc đầu
tiên được tìm thấy (tìm kiếm theo thứ tự được quy định theo trình tự tính toán) có các thuộc tính
của nó khớp với các thuộc tính kết nối.
Hình 1 cho thấy môi trường WLM của DB2 không có tuỳ chỉnh của người dùng (các thiết lập
mặc định). Tất cả các kết nối người dùng được ánh xạ tới tải công việc người dùng mặc định, mà
sau đó tải này lại ánh xạ trực tiếp tới lớp dịch vụ người dùng mặc định. Tất cả các hoạt động bảo
trì bên trong được ánh xạ trực tiếp tới lớp dịch vụ bảo trì mặc định và tất cả các hoạt động của hệ
thống được ánh xạ trực tiếp đến lớp dịch vụ hệ thống mặc định.

Hình 1. Môi trường WLM DB2 mặc định


 TOTALDBPARTITIONCONNECTIONS kiểm soát số lượng các ứng dụng đang nối đến
cùng một phân vùng (trình điều phối).
 TOTALSCPARTITIONCONNECTIONS kiểm soát số lượng các ứng dụng được gán cho
một lớp dịch vụ cụ thể trên một phân vùng. Đây là một ngưỡng bắt xếp hàng.
Hoạt động (Gộp chung)
 CONCURRENTWORKLOADACTIVITIES kiểm soát số lượng các hoạt động xảy ra
đồng thời có thể chạy, tính theo đầu mỗi tải công việc trên một phân vùng.
 CONCURRENTDBCOORDACTIVITIES kiểm soát số lượng các hoạt động xảy ra đồng
thời có thể chạy trên một cơ sở dữ liệu trên tất cả các phân vùng. Đây là một ngưỡng bắt
xếp hàng và được xem là một trong những ngưỡng mạnh nhất do nó đã được chứng minh
là rất có hiệu quả trong việc kiểm soát tiêu dùng tài nguyên.
Cá thể tải công việc (Gộp chung)
 CONCURRENTWORKLOADOCCURRENCES kiểm soát số cá thể tải công việc của
một tải công việc cụ thể có thể chạy tại một thời điểm. Một cá thể tải công việc là một kết
nối được gắn với một định nghĩa tải công việc. Ví dụ nếu kết nối APPLICATIONA được
ánh xạ tới WORKLOADA, kết nối APPLICATIONA được coi là một cá thể của
WORKLOADA.
Các ngưỡng phản ứng
Hoạt động
 ACTIVITYTOTALTIME kiểm soát tổng thời gian mà một hoạt động có thể dùng để
chạy, bao gồm cả thời gian chờ đợi hoặc xếp hàng bất kỳ.
 SQLROWSRETURNED kiểm soát số lượng các hàng có thể được một hoạt động trả về
cho ứng dụng.
 CPUTIME và CPUTIMEINSC kiểm soát số lượng thời gian CPU mà một hoạt động có
thể tiêu dùng trong suốt vòng đời của nó trên một phân vùng.
 SQLTEMPSPACE kiểm soát số lượng vùng bảng tạm thời của hệ thống mà một hoạt
động có thể tiêu dùng trên một phân vùng.
 SQLROWSREAD và SQLROWSREADINSC kiểm soát số lượng các hàng mà một hoạt
động có thể đọc trong suốt vòng đời của nó trên một phân vùng.
Hoạt động (Gộp chung)

lớp con dịch vụ trong cùng siêu lớp dịch vụ. Hành động này có thể có ích nếu bạn muốn
giảm ưu tiên của một hoạt động hiện đang thi hành vì nó tiêu dùng quá nhiều CPU hoặc
đọc quá nhiều hàng.
 Thu thập dữ liệu hoạt động cho phép bạn thu thập thông tin bổ sung về hoạt động gây ra
sự vi phạm ngưỡng. Nếu trình giám sát sự kiện ACTIVITY được tạo ra và được kích
hoạt, thông tin như là văn bản câu lệnh, môi trường biên dịch và các giá trị dữ liệu đầu
vào sẽ được thu thập.
Bắt xếp hàng
Có 2 ngưỡng WLM của DB2 (CONCURRENTDBCOORDACTIVITIES và
TOTALSCPARTITIONCONNECTIONS) cung cấp cho bạn khả năng đưa các hoạt động hoặc
kết nối quá mức vào một hàng đợi. Thay vì dừng hoạt động hoặc kết nối và gây ảnh hưởng tiêu
cực đến tải công việc, nó được đưa vào một hàng đợi ở đó nó chờ đến lượt của mình để chạy.
Đối với người dùng cuối, nó chỉ đơn giản xuất hiện như thể hoạt động hoặc kết nối đang chạy. Vì
thế, các ngưỡng bắt xếp hàng thường được sử dụng, đặc biệt là ngưỡng
CONCURRENTDBCOORDACTIVIES.
Về đầu trang
Các tập lớp công việc và các tập hành động công việc
Trong khi các tải công việc cho phép bạn xác định và xử lý công việc khác nhau dựa vào "người
nào" gửi công việc đến (thông qua các thuộc tính kết nối), các tập lớp công việc và các tập hành
động công việc cho phép bạn xác định và xử lý công việc khác nhau dựa trên kiểu công việc
Các lớp công việc sẽ được dùng để xác định các kiểu công việc khác nhau dựa trên các thuộc
tính của công việc. Các tập lớp công việc được tạo nên bởi một hoặc nhiều lớp công việc. Các ví
dụ về các kiểu công việc được công nhận có thể xác định bao gồm READ, WRITE, DML (một
tổ hợp của READ và WRITE) CALL, DDL, LOAD và ALL. Ngoài ra, có thể tiếp tục khoanh
các công việc bởi:
 Chi phí dự kiến (theo timerons) — hợp lệ với các lớp công việc kiểu READ, WRITE,
DML, ALL
 Bản số (phạm vi số lượng các hàng dự kiến được trả về) — hợp lệ với các lớp công việc
kiểu READ, WRITE, DML, ALL
 Tên lược đồ — hợp lệ với các lớp công việc kiểu CALL, ALL


Hình 3. Ví dụ ánh xạ tập hành động công việc

Về đầu trang
Tích hợp với WLM của hệ điều hành (AIX, Linux)
WLM của DB2 cung cấp khả năng tùy chọn để tích hợp chặt chẽ các lớp dịch vụ DB2 với một số
các tính năng quản lý tải công việc do hệ điều hành (OS) AIX hoặc Linux (kernel 2.6.26 hoặc
cao hơn) cung cấp. Mỗi lớp dịch vụ DB2 có thể được gắn kết với một lớp dịch vụ đối tác của hệ
điều hành bằng cách chỉ rõ thẻ OUTBOUND CORRELATOR khi tạo hoặc thay đổi một lớp dịch
vụ DB2. Khi sử dụng thẻ đó, DB2 sẽ gắn kết động tất cả các đại lý (các luồng) đang làm việc
trong lớp dịch vụ DB2 với lớp dịch vụ tương đương của hệ điều hành. Điều này cho phép bạn tận
dụng lợi thế của việc kiểm soát tài nguyên CPU và số liệu thống kê quản lý tải công việc do hệ
điều hành cung cấp để giúp bổ sung cho những thứ do WLM của DB2 cung cấp
Về đầu trang
Giám sát
Một giai đoạn thiết yếu của việc quản lý tải công việc là giám sát. Trong WLM của DB2, các khả
năng giám sát cho phép bạn làm những việc như nhận ra các thay đổi về sức khỏe của hệ thống,
truy vấn ngược đến nguồn gốc của các vấn đề và điều chỉnh hệ thống của bạn để cho hiệu quả tối
ưu. Có hai kiểu thông tin giám sát: thời gian thực (những gì hiện đang chạy trong hệ thống) và
lịch sử (những gì đã chạy trong quá khứ). Cần lưu ý rằng cả hai việc giám sát thời gian thực và
giám sát lịch sử được mô tả dưới đây đều có sẵn trong sản phẩm cơ bản của DB2 thông qua cấu
hình WLM mặc định. Tuy nhiên, bạn không thể xác định những gì cần giám sát dựa vào các đối
tượng WLM do người dùng định nghĩa (ví dụ như các lớp dịch vụ, các tải công việc, v.v ) khi
không có giấy phép WLM.
Giám sát thời gian thực bằng cách sử dụng các chức năng bảng
Khi sử dụng các chức năng bảng bắt đầu bằng WLM_ hay MON_, bạn có thể truy cập thông tin
thời gian thực về việc thực hiện công việc trên hệ thống của mình. Chúng có thể cung cấp các số
liệu thống kê để giúp xác định các mẫu sử dụng và phân bổ tài nguyên; xác định các vùng vấn đề
và đưa ra một ý tưởng tổng thể về sức khỏe của một máy chủ cơ sở dữ liệu DB2. Cũng có thể sử
dụng dữ liệu do một số các chức năng bảng này cung cấp làm đầu vào cho các công cụ của bên

Dữ liệu tổng hợp bao gồm các hoành đồ với một số phép đo lường hoạt động ví dụ như
các giá trị trung bình và các độ lệch chuẩn. Ví dụ, các hoành đồ có thể cho biết trong một
khoảng thời gian cụ thể đã cho có bao nhiêu hoạt động đã hoàn thành trong một giây
hoặc ít hơn, có bao nhiêu hoạt động đã hoàn thành trong vòng 5 giây và có bao nhiêu
hoạt động mất nhiều hơn 5 giây.
Các khả năng khác
WLM của DB2 cũng cung cấp nhiều khả năng và chức năng khác.
 Các thủ tục đã lưu sẵn có thể được sử dụng để hủy bỏ một hoạt động, nắm bắt thông tin
chi tiết về một hoạt động, đặt lại số liệu thống kê về các đối tượng WLM của DB2 và
thiết lập thông tin máy khách tại máy chủ dữ liệu.
 Giả định bạn đã thu thập một số thông tin hoạt động, một cặp kịch bản lệnh Perl mẫu sẽ
tạo ra thông tin lịch sử về các bảng, các chỉ mục và các cột nào đã được hoặc không được
truy cập.
 Một kịch bản lệnh Perl mẫu để giúp cho việc di trú dễ dàng từ DB2 Query Patroller
(Trình tuần tra truy vấn DB2) đã lạc hậu sang DB2 WLM.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status