nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón npk (3-6-1) đến sinh trưởng của lát hoa - Pdf 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
BÁO CÁO
THỰC TẬP CUỐI KHOÁ
Chuyên nghành: Lâm học
Đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK (3-6-1)
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA LÁT HOA (Chukrasia tabularis A.Juss)
GIAI ĐOẠN 1 - 3 THÁNG TUỔI TẠI VƯỜN ƯƠM CƠ SỞ 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
Người thực hiện : Đào Thị Thắm
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Bùi Thị Huyền
Thanh Hoá, tháng 05 năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
BÁO CÁO
THỰC TẬP CUỐI KHOÁ
Chuyên nghành: Lâm học
Đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK (3-6-1)
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA LÁT HOA (Chukrasia tabularis A.Juss)
GIAI ĐOẠN 1 - 3 THÁNG TUỔI TẠI VƯỜN ƯƠM CƠ SỞ 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
Người thực hiện : Đào Thị Thắm
Lớp : K10 Đại Học Lâm Học
Khoá học : 2007 - 2011
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Bùi Thị Huyền
Thanh Hoá, tháng 05 năm 2011
MỤC LỤC
MỤC NỘI DUNG
TRANG
Lời lời cảm ơn…………………………………………… 4
Mở đầu…………………………………………………… 5

cây con……………………………………………………
32
3.4 Xác định nồng độ phân bón thích hợp…………………… 34
3.5 Đề xuất các giải pháp kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho
cây gieo ươm……………………………………………….
41
Chương IV Kết luận, tồn tại và kiến nghị……………………………… 43
4.1 Kết luận……………………………………………………. 43
4.2 Tồn tại…………………………………………………… 43
4.3 Kiến nghị………………………………………………… 44
Tài liệu tham khảo………………………………………… 46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1) TN Thí nghiệm
2) CT Công thức
3) ĐC Đối chứng
4) H
vn
Chiều cao cây
5) D
0
Đường kính cổ rễ
6) L
l
Chiều dài lá
7) LN Lần nhắc
7) TB Trung bình
8) Giá trị trung bình
9) LSD
0.05
Ngưỡng so sánh

ánh vân đẹp, cứng và nặng trung bình, dễ làm, ít co giãn, không bị mối mọt,
thường dung để đóng đồ đạc, làm gỗ dán lạng hoặc trang sức bề mặt. Dễ gây
trồng và có thể phát triển trên diện rộng của các tỉnh Bắc Trung Bộ [2].
Chất lượng cây con đem trồng rừng đóng một vai trò quan trọng
trong sản xuất lâm nghiệp. Chất lượng cây con đem trồng rừng phụ thuộc
vào chất lượng hạt giống và kỹ thuật chăm sóc cây con, trong đó bón phân
và phân loại phân bón là một trong những nhân tố quyết định. Bón đủ phân
và bón phân hợp lý sẽ phát huy hết tiềm năng của cây, cây con sẽ đủ tiêu
chuẩn trồng rừng.
Thực tế cho thấy bón phân có tác động rất lớn đến sinh trưởng và chất
lượng cây con. Một nguyên tắc quan trọng trong việc bón phân cho cây
trồng là phải cân đối NPK. Đây là các nguyên tố đa lượng cây cần nhiều
nhất, nếu thiếu một chất nào cũng đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng
và năng suất của cây. Ngược lại nếu bị thừa cũng không có lợi cho cây, lại
tốn thêm chi phí. Nhu cầu các chất NPK khác nhau tùy theo loại cây và giai
đoạn sinh trưởng của cây.
Phân bón NPK (3-6-1) là loại phân bón tổng hợp. Trong đó thành
phần gồm các nguyên tố N, P, K, là 3 trong các nguyên tố có ý nghĩa quan
trọng trong đời sống thực vật.
Để nâng cao sự hiểu biết của mình về công tác vườn ươm và góp phần
nâng cao chất lượng cây con đem trồng rừng tôi thực hiện chuyên đề:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NPK (3-6-1) đến sinh trưởng của Lát
hoa ở giai đoạn 1- 3 tháng tuổi tại vườn ươm cơ sở 3 trường Đại học Hồng
Đức". Kết quả của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất
cây con lát hoa.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
Lát hoa là cây gỗ lớn, cao 25 – 30m, đường kính 120 – 130cm. Thân
thẳng, lá kép lông chim một lần chẵn. Lá chét 7 – 10 đôi mọc cách, dài 10 –

đầu sau khi cấy, sau đó có thể giảm xuống 1lần/ngày hoặc chỉ tưới khi đất
khô.
- Che bóng cho cây sau khi cấy
- Nhổ cỏ phá váng định kỳ 10-15 ngày 1 lần, cỏ trên mặt luống phải
luôn sạch, kết hợp với dung que vót nhọn xới nhẹ lớp váng tạo trên mặt bầu.
- Bón thúc định kỳ để thúc đẩy sinh trưởng của cây con. Sau khi tưới
phân phải tưới rửa bằng nước lã. Không được tưới nước vào những ngày
nắng gắt, vào lúc buổi trưa. tốt nhất là nên bón vào những ngày râm mát
hoặc mưa phùn.
1.2. Cơ sở khoa học của việc bón phân.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói
chung và Lát hoa nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh
trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển cơ thể thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chí sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thế thống
canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả
sư dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi
trường sinh thái bền vững.
Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh
dưỡng cần thiết cho cây trồng đươc bón trực tiếp vào đất hoặc hoà lẫn vào
nược phun, xử lý hạt giống, rễ và cây con.
Cây trồng cần cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát
triển. Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung
lượng, vi lượng và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây, chúng đều có
trong đất và được cây tròng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các
nguyên tố này đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá
trình sinh trưởng, do đó phải bón phân bổ sung. Hiện tượng cây thiếu các
nguyên tố vi lượng vẫn xảy ra do trong đất quá nghèo hoặc bón không đủ
phân hữu cơ, nhu cầu dinh dưỡng của cây cao mà đất không cung cấp đủ.

hình thành các chất quan trọng như amino axit, men, nhiều
loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy cây
tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp
mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và
có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm
cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của triệu chứng thừa
đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu
bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều
(Trịnh Xuân Vũ, 1975 [10]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998
[11]; Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000[12]; Thomas D.
Landis, 1985[7]).
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi
năng lượng. Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây
trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự
phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của
rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp
đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
như lạnh, nóng, đất chua và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá
cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang
vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài
ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại
lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu
hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có
màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng
chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như
thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975 [10]; Viện thổ nhưỡng nông
hóa, 1998 [11]; Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000[12];
Thomas D. Landis, 1985[7]).
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa

Cũng năm đó, Turbittki đã đưa ra quan điểm: “Các biện pháp bón
phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc về nhu
cầu dinh dưỡng của cây, loại đất và phân bón”.
Vào năm 1964 ông Prianitnikov đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn
dinh dưỡng bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài
cây, từng tuổi cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón
không cần thiết. Việc bón phân thiếu hoặc thừa đều dẫn đến biểu hiện về
chất lượng cây kém đi ,sinh trưởng chậm.
Năm 1974, Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ qua các thời kỳ
khác nhau là khác nhau…
Theo Thomas (1985)[5], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện
rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy
nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác
dụng làm tăng năng suất phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm môi
trường như: Atonik, Yogen…(Nhật Bản), Cheer, Organic…(Thái Lan),
Bloom Plus, Solu Spray, Spray – NGrow…(Hoa Kỳ), Đặc đa thu, Đặc
Phong, Diệp lục tố… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được khảo nghiệm
và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
1.4. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.4.1. Những nghiên cứu về phân bón
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985) các
tác giả đều đi đến kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng có yêu câu về loại phân,
nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp phân bón hoàn toàn khác nhau [4].

chỗ đã được trồng ở vùng núi Mộc Châu (Sơn La), Lang Chánh (Thanh
Hóa), Quỳ Hợp (Nghệ An). Đến năm 1999, Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng (Viện khoa học Lâm nghiệp) thực hiện một đề tài thuần hóa lát hoa,
hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học Ô-xtrây-li-a và các nước khác
trong vùng, đã tập hợp được bộ giống 28 lô hạt của 28 xuất xứ (thuộc 9 nước
trong khu vực) [15].
Đưa trồng khảo nghiệm ở Việt Nam và Thái Lan cho thấy, khi trồng
tập trung trên đất trống và đồi trọc lát hoa bị loài sâu đục nõn (Hypsipyla)
phá hại rất nặng nề. Chẳng hạn (theo tài liệu nghiên cứu Lê Đình Khả, Hà
Huy Thịnh, Phan Thanh Hương, Mai Trung Kiên), lát hoa trồng tại Ba Vì
(Hà Tây), tỷ lệ cây (ở giai đoạn hai tuổi) có giống xuất xứ ở Thanh Hóa bị
sâu 77,3%; giống xuất xứ tại Hải Nam, Trung Quốc bị sâu 87,3%; giống
xuất xứ tại Ma-lai-xi-a bị sâu tới 95,7% Điều tra tỷ lệ cây bị sâu đục nõn ở
các điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: Lát hoa (một năm tuổi) trồng trên
đồi trọc (ở Ba Vì), nơi có độ cao 50 mét (so với mặt biển) bị sâu phá hại
nhiều nhất (47%-88%); còn tại Tú Sơn (Hòa Bình) và Ya Jun (Gia Lai)
trồng ở độ cao 100-400 mét, đất còn tính chất rừng thì ít bị sâu (chỉ 2%-59%
và 1%-20%) [15].
Thực tế đó, chứng tỏ không thể trồng lát hoa lấy gỗ theo phương thức
trồng tập trung trên đất trống đồi núi trọc (đặc biệt là vùng đồi thấp) mà
không có cây che bóng. Vì thế, đã có một số lát hoa (kể trên) được thử
nghiệm trồng xen đồng thời với Keo lá tràm tại khu vực Đá Chông (Hà
Tây), nhằm hạn chế sự phá hại của sâu đục nõn. Với biện pháp lâm sinh này,
tỷ lệ cây bị sâu có giảm (với trồng tập trung thuần loài) nhưng vẫn còn cao,
khoảng 70-85% [15].
Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005. V/v: Ban hành
Danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh
thái lâm nghiệp [18]. Lát hoa là 1 trong số cây được bổ sung vào Danh mục
các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất nhằm đáp ứng phát triển kinh tế
lâm nghiệp và nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Và được trồng chủ yếu ở 3

- Xác định nồng độ phân bón thích hợp.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây Lát
hoa gieo ươm .
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
- Loại thí nghiệm: ngoài thực địa.
- Thành phần ruột bầu gồm: 88% đất mặt dưới tán rừng, 10% phân,
2% sufelân Lâm thao [1]. Đất được xử lý bằng thuốc Penaec P (Pflanzen)
+ Số cây TN: 30cây/công thức/1lần lặp.
+ Tổng số cây TN: 360 cây.
Công thức gồm: 4 công thức với 3 lần lặp/1 công thức TN : Được tưới thúc
phân với các nồng độ khác nhau.
∗ CT I: Nồng độ 0,1% (cứ 0,1kg phân bón hoà tan trong 100 lít nước
sạch) thì lượng phân sử dụng được tính cho 30 bầu (30 cây) cho 1 công
thức/1 lần lặp là 2.04(g) hoà tan với 2,04 lít nước.
∗ CT II: Nồng độ 0,3% (cứ 0,3kg phân bón hoà tan trong 100 lít nước
sạch) thì lượng phân sử dụng được tính là 6.12(g) hoà tan với 2,04 lít nước.
∗ CT III: Nồng độ 0,5% (cứ 0,5kg phân bón hoà tan trong 100 lít nước
sạch) thì lượng phân sử dụng được tính là 10,2(g) hoà tan với 2,04 lít nước.
∗ CT IV: Đối chứng (không tưới phân).
- Phương pháp bố trí: Phương pháp ô thí nghiệm ngẫu nhiên đầy đủ (RCB).
Các CT ( I, II, III, IV) được bốc thăm ngẫu nhiên trong mỗi lần lặp (1, 2, 3).
Sơ đồ: Phương pháp bố trí thí nghiệm
Số lần lặp Ô công thức TN
Số cây thí
nghiệm
Tổng số cây TN
Lần lặp 1
I
1

30
II
3
30
III
3
30
360
Ảnh 01: Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi:
+ Chiều cao cây. + Chiều dài của lá.
+ Đường kính cổ rễ. + Chất lượng cây con.
+ Số lá của cây.
2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu:
Tiến hành thu thập số liệu đo đ ịnh k ỳ 20 ngày/1 lần.
- Chất lượng được đánh giá qua các cấp chất lượng: tốt, trung bình, xấu
dựa trên quan sát đặc điểm hình thái kích thước, mức độ sinh trưởng:
+ Cây tốt: là những cây có các chỉ tiêu sinh trưởng vượt so với các chỉ tiêu
trung bình, không bị sâu bệnh, lá xanh thẫm.
+ Cây trung bình: là những cây có chỉ tiêu sinh trưởng ở mức trung bình,
không sâu bệnh, phát triển bình thường.
+ Cây xấu: là những cây sinh trưởng kém, cụt ngọn, 2 thân, bị sâu bệnh
hại.
- Đếm số lá: (N
l
) đếm toàn bộ số lá trên cây.
- Đo chiều H
vn
là chiều dài từ gốc cây sát mặt đất đến đỉnh sinh trưởng
của cây. Dụng cụ đo: thước thẳng vạch đến mm. Cách đo: dựng thước thẳng

∗ Cây con sau khi cấy phải theo dõi chăm sóc như: tưới nước đủ ẩm,
làm giàn che nếu trời nắng và dở bỏ khi hết nắng.
Nếu trời nắng nên phá váng buổi chiều tránh ánh nắng làm khô rễ cây
khi cây đang còn non yếu, đất quá khô thì phải tưới nước đủ ẩm để phá váng
nếu không sẽ ảnh hưởng tới rễ cây con (không nên tưới quá ướt).
Các chỉ tiêu trên đo đếm trong mỗi lần thu thập số liệu. Kết quả điều
tra được ghi vào biểu số liệu gốc. Từ đó tổng hợp, lấy giá trị trung bình cho
mỗi lần lặp và phân cấp chất lượng cây theo các cấp chất lượng cây.
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê và sử dụng
phần mềm Exel để tính toán, cụ thể như sau:
♦ Dùng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố [19] để đánh giá ảnh
hưởng của các công thức phân bón khác nhau ở mỗi lần lặp đến sinh trưởng
của cây con Lát hoa ở giai đoạn từ 1 - 3 tháng tuổi.
+ Trong thí nghiệm: nhân tố thí nghiệm phân bón (nhân tố A) được
lặp lại 3 lần 4 công thức.
Nhân tố A là nhân tố thí nghiệm được chia làm các cấp một cách xác
định.
Các đại lượng quan sát X
ij
là tuân theo luật chuẩn và các phương pháp
phương sai bằng nhau. Để phân tích phương sai của các thí nghiệm cần tính
các biến động sau:
- Biến động toàn bộ:
V
T
=

=
a


=
a
i 1

=
ni
j 1
X
ij
2
/n
- Biến động nhân tố A gây nên:
V
A
=

=
a
i 1
n
i
.
X
2
i
- C (2)
X
i
là trung bình của mỗi cấp nhân tố A

.
X
2
i
(3)
Tính giá trị F theo công thức: F
A
=
2
2
N
a
S
S
(4)
So sánh F và F
05
, nếu F tính lớn hơn F
05
thì

phân bón có ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây con.
• Dùng Trình lệnh (T - D – A) để tính F
A
bằng Excel qua các bước
sau:
-B
1
: Click Tools trên thanh thực đơn. Trong hộp thoại Tools chọn

bjai

(5)
Tính tiêu chuẩn χ
2
n
được theo công thức:
χ
2
n
=

f
l
ff
lt
2)( −
(6)
+ Nếu χ
2
n
< χ
2
05
tra bảng với bậc tự do k = (a-1)(b-1) thì giả thuyết
H
A
được chấp nhận, nghĩa là công thức khác nhau không ảnh hưởng đến số
cây tốt, cây trung bình, cây xấu.
+ Nếu χ

b2
,…và a
lần T
ba
cũng dùng trình lệnh copy.
- B
3
: ( Cột 3) ghi lần lượt các số liệu quan sát f
t
của mỗi cấp chất lượng
dung lệnh copy.
- B
4
: (Cột 4) để tính f
l
bằng lập công thức (1.4)
- B
5
: (Cột 5) tính
f
l
ff
lt
2)( −
bằng lập công thức và cột cuối là χ
2
n
bằng hàm
tổng.
♦ Phương pháp xác định nồng độ thích hợp nhất: Dựa vào giá trị trung

: Từ đấy kích chuột vào OK để chạy chương trình, và cho kết quả.
So sánh các giá trị trung bình các chỉ tiêu sinh trưởng của 3 lần lặp
của các công thức: công thức nào có
X
của các chỉ tiêu sinh trưởng lớn
nhất thì nồng độ bón phân của công thức đó là thích hợp nhất.
CHƯƠNG III


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status