Giải pháp mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp Vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là một
trong những động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chúng linh hoạt
và thích nghi nhanh với sự thay đổi cung cầu trên thị trường, tạo việc làm,
đa dạng hoá các hoạt động kinh tế và đóng góp một tỷ trọng lớn trong kim
ngạch xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp không
những thích hợp với nền kinh tế công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt
thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. ở nước ta, việc
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quan tâm, đã được Đảng
khởi xướng tạo điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể xem là bước đi hợp với quy luật đối với nước ta. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế,
đặc biệt là những nguồn tiềm tàng, sẵn có ở mỗi người, ở mỗi miền đất
nước. Nhưng để thúc đẩy sự phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi giải
quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải liên quan
đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là
thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Với doanh nghiệp phải tìm vốn ở
đâu, trong điều kiện thị trường vốn Việt Nam chưa phát triển và bản thân
các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta chưa có
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một cách hợp lý. Vì vậy giải quyết
khó khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà
Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng
phải quan tâm giải quyết.
Đối với các ngân hàng thương mại, việc phục vụ các khách hàng lớn
luôn được ưu tiên bởi vì các khách hàng lớn có độ an toàn cao, có bề dày
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 1

Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Chương I- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ NHU CẦU TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế khác nhau, có những đặc
trưng riêng biệt. Sự phân loại các doanh nghiệp vì thế không thống nhất
giữa các quốc gia trên thế giới. Một doanh nghiệp đặt trong môi trường
kinh tế của nước mình được xem là DNV&N, những trong môi trường kinh
tế của quốc gia khác thì lại là doanh nghiệp lớn, hoặc là doanh nghiệp cực
nhỏ. Tương tự, tại một thời điểm trong quá khứ, một doanh nghiệp được
coi là lớn nhưng đến nay lại chỉ được xét là có quy mô vừa. Cho nên, khi
nói đến DNV&N thì ta phải hiểu rằng, các doanh nghiệp đó đang nằm ở
quốc gia nào, trong môi trường kinh tế nào, tại thời điểm nào. Việc đưa ra
một định nghĩa về DNV&N cho riêng mình lại đóng một vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Thực tiễn đã chứng minh rằng
quốc gia có một định nghĩa càng rõ ràng thì chính sách hỗ trợ đưa ra càng
có hiệu quả. Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNV&N đưa ra tiêu chí phân loại DNV&N
“DNV&N là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo
pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Qua các số liệu thống kê của các nước đã và đang phát triển trên thế
giới cũng như ở Việt Nam hiện nay cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm phần lớn trong tổng số các doanh nghiệp ở từng quốc gia và chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp này rất đa dạng,
phong phú và có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế. Với quy mô vừa và
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 3

Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
đó vốn nợ bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Vốn chủ sở hữu gồm có vốn
tự có, vốn góp, các loại cổ phiếu, lợi nhuận không chia. Tỷ trọng các nguồn
vốn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn. Đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam, thông thường nguồn vốn được hình thành từ ba
nguồn chủ yếu bao gồm: vốn tự có, nguồn vốn phi chính thức và nguồn vốn
chính thức.
Tuy nhiên doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những hạn chế nhất
định. Ngồn tài chính thường bị hạn chế, nhất là nguồn để mở rộng quy mô
doanh nghiệp. Cơ sở sản xuất, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ công nghệ
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường yếu kém lạc hậu, trình độ quản lý
không cao và ít có khả năng thuê các chuyên gia cao cấp.
1.1.3. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế như: tạo việc làm, góp phần làm tăng trưởng kinh tế và xoá đói
giảm nghèo thúc đẩy quá trình có cấu lại nền kinh tế, làm trung tâm đào tạo
các nhà doanh nghiệp lớn.v.v..
1.1.3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc
làm tăng thu nhập quốc dân
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cho thấy
nó là phương tiện có hiệu quả để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trong
tổng số doanh nghiệp vàđã đóng góp vào thu nhập quốc dân ngày càng
cao.
Trước khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000, số doanh
nghiệp (vào năm 1999) trên toàn quốc chỉ là 27.700 doanh nghiệp tư nhân,
4.740 doanh nghiệp Nhà nước và 1.076 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, trong số doanh nghiệp đăng ký hàng năm chỉ từ 3.000- 5.000 doanh

loại sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước đông thời đẩy mạnh
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
xuất khẩu. Ở Việt Nam, với những lợi thế so sánh về nguyên liệu từ nông-
hải sản để sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, lợi thế về ngành nghề thủ
công truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng to lớn cho khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại lý khai thác
các sản phẩm cho xuất khẩu. Để cung cấp các sản phẩm xuất khẩu này, các
doanh nghiệp quy mô lớn do hạn chế về khu vực địa lý và phương pháp tổ
chức sản xuất nên chưa thích ứng để chiếm lĩnh thị trường. Các doanh
nghiệp lớn muốn phát triển thị trường phải sử dụng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói và thực hiện
các công đoạn khác. Không những thế, có các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
thu hút được công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm
và tham gia xuất khẩu trực tiếp với thị trường nước ngoài. Ở nước ta hiện
nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 70% giá trị kim ngạch xuất
khẩu, chủ yếu là các hàng nông thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy
da.
1.1.3.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác và tạo nguồn lực cho
sự nghiệp côngnghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì
người ta thường nhấn mạnh vai trò của nguồn vốn, công nghệ và lao động
kỹ thuật. Để có nguồn lực đó buộc mỗi quốc gia phải khai thác mọi tiềm
năng ở trong nước và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ) có lợi thế không cần nhiều vốn, thu hồi vốn nhanh, phân bố
rộng khắp khu vực lãnh thổ cho phép sử dụng mọi tiềm năng lao động, vốn
mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện được. Thực tế việc tạo lập doanh

tạo ra lợi ích về kinh tế mà còn góp phần đáng kể của nó vào giải quyết
việc làm cho người lao động. Các DNV&N được thành lập với quy mô
nhỏ, vốn đầu tư không lớn, là nơi cung cấp việc làm nhanh nhất cho lực
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
lượng lao động. Năm 2003, các DNV&N đã thu hút 49% lao động phi nông
nghiệp ở khu vực nông thôn và khoảng 26% lực lượng lao động cả nước.
1.1.4. Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.4.1. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét là cơ cấu của
nguồn vốn, số lượng người quản lý, người ra quyết định chính, ngành nghề
kinh doanh và các rủi ro có thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế
giới, sự phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ không liên quan đến hình thức
sở hữu cũng như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp.
Sau đây là một số định nghĩa của một vài quốc gia tiêu biểu trên thế
giới.
Tại Malaixia: Doanh nghiệp được coi là vừa và nhỏ nếu doanh
nghiệp đó có ít hơn 75 công nhân viên, không kể những người làm bán thời
gian hoặc có vốn cổ phần không quá 1 triệu USD.
Tại Nhật Bản: việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ được tiến
hành một cách tỷ mỷ, cẩn thận. Cụ thể là:
Các doanh nghiệp vừa
Khu vực Quy mô lao động/ vốn
Sản xuất, khai thác và chế biến < 300 người/ 100 triệu Yên
Người bán buôn < 100 người/ 30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ <50 người/ 10 triệu Yên
Các doanh nghiệp nhỏ
Khu vực Quy mô lao động/ vốn

Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt bằng phát triển chung của
nền kinh tế của mỗi quốc gia nhất định.
1.1.4.2. Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
` Theo cách phân loại ở Việt Nam thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm từ 94%- 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động (Tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ tín dụng, Trung tâm đào tạo NHCT). Xét theo tính chất sở
hữu thi năm 2003, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chiếm tới 97%
trong tổng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có dưới 500 lao động
chiếm 96%, số doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ chiếm 85%.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng tao ra số việc làm đáng kể trong nền kinh tế nói chung cũng như trong
lĩnh vực kinh tế nói riêng. Nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là rất lớn bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn. nhu cầu vốn ngắn
hạn xuất hiện mang tính thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt
đối với các doanh nghiệp sản xuất thương mại. Các khoản vay ngắn hạn
chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc các hợp đồng cung
cấp đã ký. Quy mô của khoản cho vay thường không lớn nhưng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường vay nhiều lần và với thời hạn ngắn vì vậy nếu
tính theo doanh số cho vay thì con số nay khá cao, có thể tương đương với
doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng
sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở rộng quy mô hoạt động
để trở thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện các chiến lược đặt ra,
các kế hoạch marketing, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
tới nguồn vốn dài hạn. Với một lực lượng đông đảo, có thể nói nhu cầu vốn
của nhóm doanh nghiệp này là rất lớn. Đây chắc chắn là một thị thường

nguồn vốn từ các ngân hàng. Theo viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương thì có khoảng 20% doanh nghiệp vừa và nhỏ là vay được vốn từ các
Ngân hàng Thương mại. Trong những năm gần đây, tổng dư nợ đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng lên nhưng tỷ lệ này còn ở mức khiêm tốn.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Vì vậy thiếu vốn là một trở ngại lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cuae các doanh nghiệp hiện nay. Việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn, khuyến khích người dân gửi tiền làm cho nguồn vốn của các
ngân hàng thương mại tăng lên trong các năm. Tuy nhiên khẳ năng tiếp cận
vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất hạn chế, dẫn đến tình trạng ngân
hàng thì ứ đọng vốn trong khi các doanh nghiệp thì thiếu vốn.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.2.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
- Đối tượng tín dụng là tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, do đó có
quy mô nguồn vốn rất lớn.
- Tính chất luân chuyển là quan hệ chuyển nhượng vốn gián tiếp nên
mang đầy đủ những lợi thế và bất lợi của tín dụng gián tiếp.
- Sự tin tưởng quan hệ tín dụng ngân hàng là rất quan trọng bởi lẽ sự
ân toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng không những quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn có thể gây phản ứng lây lan
trong nền kinh tế.
Cũng như phạm trù tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng cũng có

DNV&N
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa trên các nguồn vốn là vốn tự có và vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như
ngân hàng, các doanh nghiệp khác,... Song tín dụng ngân hàng vẫn là
nguồn vốn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi nó thoả mãn nhu cầu vốn về số
lượng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp
hơn các chi phí khác. Hơn nữa, trong thời hạn tín dụng ngân hàng sẽ thực
hiện giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có những điều chỉnh kịp thời
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
nhằm hạn chế rủi ro có thể xãy ra đối với doanh nghiệp. Để vay vốn được
từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối
với ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc cho vay, các doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm thị trường, khai thác thông tin trên thị trường để định hướng
hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả từ đó thúc đẩy phát
triển kinh tế. Vốn vay đã ràng buộc các DNV&N và các ngân hàng từ đó
giúp nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần vào hoạt động liên tục của
nguồn vốn
Làm tăng tốc độ chu chyển tiên tệ trong nền kinh tế và góp phần thúc
đẩy tăng kinh tế. Trong nền kinh tế thương xuyên có một số các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tạm
thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp
như: Tiền khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng, tiền mua nguyên vật liệu
chưa mua, tiền trả lương cho người lao động nhưng chưa trả, v.v.. Các
khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp đầu tư kiếm lời. Ngoài
ra còn có khoản tiền để dành của dân cư. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm

cường chế độ hạch toán kinh doanh
Giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong
hoạt động kinh doanh bởi vì các ngân hàng chỉ có thể cho vay vốn khi các
doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn là động lực đối với việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Điều quan trọng nhất có thể thực hiện thành công công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước là vốn. Có vốn thì ta mới có thể phát triển cơ sở
hạ tầng, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa học cộng nghệ,…
Nguồn vốn dùng để tài trợ có thể là vốn trong nước và vốn vay từ nước
ngoài song phát triển kinh tế dựa vào nội lực vẫn là mục tiêu cơ bản và
ngân hàng chính là trung gian huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để
cho vay.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của một đất nước nói chung và đối với khu vực
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của
nền kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Thực chất là quản lý tiền vay của hệ thống Ngân hàng Thương mại.
Tiền cho vay có một vai trò hết sức quan trọng, chiếm một tỷ lệ quy mô lớn
trong tổng số tài sản có của Ngân hàng Thương mại. Tiền cho vay thông
thường là khoản mục có tỷ lệ sinh lời cao đồng thời có mức rủi ro cao nhất.
Nó là khoản quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại,
do đó cần quản lý chặt chẽ khoản mục này.
1.2.3.1. Lựa chọn và giám sát
Quá trình lựa chọn: các hoạt động của ngân hàng, của cán bộ tín

Thực chất là hoạt động chiến lược khách hàng của Ngân hàng
Thương mại. Đối với Ngân hàng Thương mại, chữ tín đối với khách hàng
được đặt lên hàng đầu.
Ngân hàng Thương mại phải giữ cho được những khách hàng truyền
thống của mình, đồng thời thu hút những khách hàng mới.
Nếu mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, tin tưởng lẫn nhau thì hai bên đều
có lợi. Lợi ích của ngân hàng là tiết kiệm được các chi phí về thu thập, xử
lý thông tin và giám sát khách hàng; từ đó làm tăng lợi nhuận và thu nhập
của ngân hàng nếu các yếu tố khác không thay đổi. Còn lợi ích của khách
hàng là được vay vốn với ưu đãi hơn về lãi suất (vì khách hàng quen thuộc
thì rủi ro thấp) và có thể vay dễ dàng hơn.
1.2.3.3. Tài sản thế chấp
Ngân hàng muốn khoản cho vay của mình có thể đảm bảo và lợi tức,
lãi suất được thu hồi một cách đầy đủ, đảm bảo tín dụng bằng cách đưa ra
thế chấp tài sản. Đây là một điều kiện ràng buộc các doanh nghiệp, khách
hàng phải thực hiện dự án sao cho có hiệu quả.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Ngân hàng cho vay với một tỷ lệ nhất định/ giá trị tài sản thế chấp.
Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng và tài sản thế chấp như thế
nào.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều nhân tố tác động tới hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Các nhân tố này có thể tác động tới hiệu
quả cho vay từ phía ngân hàng hoặc từ phía doanh nghiệp hoặc từ bản thân
môi trường kinh tế vĩ mô.
1.2.4.1. Các nhân tố từ môi trường vĩ mô

nhiều khó khăn. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác
động như thế nào tới hiệu quả cho vay của mình thì các ngân hàng phải
phân loại được các khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến
lược phù hợp.
1.2.4.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Đây là nhân tố tác động quan trọng tới hiệu quả hoạt động cho vay
của các ngân hàng, thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hệ số Nợ,…Các doanh nghiệp
luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ
ngân hàng. Do vậy, có doanh nghiệp vận dụng các hình thức tích cực như:
tăng hiệu quả hoạt động, trung thực và hợp tác với ngân hàng, tuy nhiên
cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng các biện pháp không tích cực như:
làm sai lệch báo cáo tài chính, không cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin cần thiết cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được
tiền thì sử dụng tiền vay sai mục đích, cố tính lừa đảo chiếm dụng vốn của
ngân hàng. Các hình thức này thường rơi vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nó không chỉ tác động tới hiệu quả của bản thân món vay đó mà còn làm
mất lòng tin từ phía ngân hàng, khiến cho các ngân hàng phải áp dụng
nhiều biện pháp đảm bảo hơn, vì thế lại tác động trở lại làm hạn chế khả
năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Cũng có doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhưng cán bộ quản lý có trình độ
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
chuyên môn còn hạn chế cho nên quản lý và khai thác nguồn vốn không
hiệu quả. Vì thế hiệu quả hoạt động cho vay giảm xuống. Những nhân tố
tác động từ phía doanh nghiệp rất khó kiểm soát và đánh giá. Nó phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ tín dụng.
1.2.4.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng

Thương Ba Đình
2.1.1.1. Sự ra đời của Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình
Ngân hàng Công thương Ba Đình là một chi nhánh của ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại 126 Đội Cấn, Q.Ba Đình, Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình tiền thân là chi điếm ngân
hàng Đội Cấn được thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn vị được
thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Trải qua 45 năm hoạt động
với biết bao biến động thăng trầm của nền kinh tế đất nước, hoạt động của
ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn. 30 năm hoạt
động trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế còn yếu
kém. Hoạt động của ngân hàng này mang đặc tính “Kế hoạch hoá, tập
trung, bao cấp”.
- Thời kỳ hoạt động theo ngân hàng một cấp
Thời kỳ này gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất yếu kém, bộ máy
hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch,
phòng hành chính và 2 đại lý tiết kiệm. Ngay từ ngày đầu thành lập, dưới
sự lãnh đạo của Ngân hàng Trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm
Đội Cấn đã triển khai thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ cấp bách và quan
trọng, đó là: ổn định tổ chức, hoạt động; phục vụ khôi phục cải tạo phát
triển kinh tế Thủ đô từ năm 1958 đến 1965. Trên cơ sở đó đề ra 4 nhiệm vụ
trọng tâm là:
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
+ Tăng cường cho vay ngắn hạn và cho vay cải tiến kỹ thuật, mở
mang giao thông vận tải địa phương để sản xuất nhiều hàng hoá.
+ Đẩy mạnh cho vay dài hạn, ngắn hạn giúp các hợp tác xã nông
nghiệp từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để khoanh vùng trồng

vỡ ngày càng căng thẳng.
+ Từ năm 1993 đến 2003: chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt
động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của những năm trước,
chi nhánh đã tự ý thức được vai trò của mình trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng. chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tổ chức đào
tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ. Qua 10 năm nỗ lực, chi nhánh đã đạt
được những kết qủa đáng kể. Từ năm 1993 với số lượnng khách hàng còn
hạn chế thì đến nay chi nhánh đã có gần 60 nghìn khách hàng gửi tiền và
vay vốn. Uy tín của ngân hàng Công thương khu vực ngày càng được trân
trọng hơn và là địa chỉ tin cậy của mọi khách hàng.
2.1.1.2. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân
hàng Công thương Ba Đình
Ngân hàng Công thương Ba Đình có địa bàn hoạt động tại quận Ba
Đình, là nơi tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của Trung ương Đảng,
Quốc Hội, Chính phủ, nhiều cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế đặt văn
phòng. Quận Ba Đình gồm 12 phường với trên 21 vạn dân. Tuy nhiên, với
đặc điểm địa bàn tập trung hầu hết các cơ quan lãnh đạo cho nên số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tại địa bàn là không lớn. Vì vậy, mục tiêu của
chi nhánh là mở rộng thị phần hoạt động trên địa bàn Hà Nội dựa trên tinh
thần trách nhiệm và uy tín sẵn có. Địa bàn Hà Nội là trung tâm thương mại,
vì vậy số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn nên việc chi nhánh chọn
Hà Nội làm địa bàn hoạt động chính là rất phù hợp.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có 281 cán
bộ, trong đó trên 46,8% là trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều là


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status