Phân tích tài chính công tư vấn giám sát và xây dựng công trình - Pdf 10

Lời nói đầu
Để tồn tại và phát triển, con ngời phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con ngời nhằm biến các vật thể
tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con ngời khi tiến hành
làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối
thiểu nhng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan
trọng và đợc con ngời tiến hành thờng xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt đợc kết quả nh mong muốn thì
điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức
năng quản lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý đợc
thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó
có các thông tin về hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo
vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu đợc từ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về
tài chính tín dụng của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề đợc rất nhiều ngời quan tâm nhất là những ngời quan tâm đến hoạt động
của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm
vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá đ-
ợc đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại
vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hớng
phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các
nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức
cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ
tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa

cứu và đa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở
để dự đoán tài chính - một trong các hớng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể đợc ứng dụng theo nhiều hớng khác nhau : với mục đích tác nghiệp
(chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị
trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi ro trong t-
ơng lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời bên ngoài doanh nghiệp. Do
3
đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau
nh nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, ngời lao động... Mỗi nhóm
ngời này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nh : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nớc
và ngời làm công, mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên các góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Đối với ngời quản lý doanh nghiệp :
Đối với ngời quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm

ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý
tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, tránh đợc sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có
khả năng cạnh tranh và chiếm đợc thị phần tối đa trên thơng trờng, tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các
quyết định của nhà quản lý đợc đa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện
phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp
là những ngời có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng sinh lãi,
nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tơng lai. Từ đó, họ có thể định hớng
cho giám đốc tài chính cũng nh hội đồng quản trị trong các quyết định đầu t, tài
trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân
tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu t vào doanh nghiệp
5
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là ngời đã bỏ vốn đầu t vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới
việc giảm giá cổ phiếu trên thị trờng, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quyết định của họ đa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và
doanh lợi đạt đợc. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng
tăng trởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Trớc hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu t và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các
thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu t
sẽ đánh giá đợc khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt
đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới
số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng
hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Nh vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản
chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhng cho dù đó là cho vay dài hạn hay
ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật t hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
1.1.2.4. Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu t, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, ngời
đợc hởng lơng trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lơng, khoản thu nhập chính của ngời lao động. Ngoài
ra trong một số doanh nghiệp, ngời lao động đợc tham gia góp vốn mua một lợng
7
cổ phần nhất định. Nh vậy, họ cũng là những ngời chủ doanh nghiệp nên có quyền
lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân

nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá
cả các yếu tố đầu vào và thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hớng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận
tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những
biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có đợc sự đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất
9
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngời phân tích có thể
đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lợng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đa
ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc

quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tợng cấp vốn( Nhà nớc, ngân hàng, cổ đông,
các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số
tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với ngời lao động,
với nhà cung cấp, với Nhà nớc...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh đợc thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy đợc sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lu
động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
11
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác
với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tơng lai. Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số

Nh vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài
sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết
thu nhập và chi phí phát sinh để tính đợc kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh,
thì báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền
vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những
luồng vào ra của tiền và các khoản coi nh tiền đợc tổng hợp thành ba nhóm : lu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính và lu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thờng.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc trình bày nhằm
giúp cho ngời đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập căn cứ vào những số liệu và
những tài liệu sau:
13
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các
chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết đợc bao gồm:
+ Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

cấp, trợ cấp có tính chất lng và các khoản tiền thởng trớc khi trừ các khoản
giảm trừ trong kỳ báo cáo.
3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm
các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo nh nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu t
phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn
cấp nh ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng
giảm chủ yếu.
3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào đơn vị khác: phản ánh
tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu t vào đơn vị khác theo từng loại đầu t
trong kỳ báo cáo nh đầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...và
lý do tăng giảm chủ yếu.
3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm
các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh
chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tợng cụ thể và
lý do chủ yếu.
+ Chỉ tiêu 4: Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu 5: Phơng pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực
trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
15
- Khả năng thanh toán.
- Tỷ suất sinh lời.
+ Chỉ tiêu 6: Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu. Đây là phần doanh
nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của
mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu 7: Các kiến nghị
Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn
đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

dụng vốn lẫn nhau cũng nh tình trạng công nợ dây da kéo dài, tình trạng tranh
chấp, mất khả năng thanh toán.
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trớc thì chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.3. Các bớc tiến hành phân tích tài chính
1.3.1.Các bớc tiến hành phân tích tài chính
1.3.1.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lợng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo
17
những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết
định.
1.3.1.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra những quyết định tài
chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài
chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đa ra những quyết định

- Hớng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc GP khác
Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc
bỏ qua một số bớc tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.
1.4. Các phơng pháp phân tích tài chính
Để nắm đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo
cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thờng đợc tiến hành bằng hai phơng pháp:
phơng pháp phân tích ngang và phơng pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối
tơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau để rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp sau:
1.4.1. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng phổ biến nhất và là phơng pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phơng thức so sánh và sử dụng phơng thức nào là tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
19
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định
mức. Đây là phơng thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch đợc đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho
thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tơng ứng của

tích so sánh. Tuy nhiên số tơng đối không phản ánh đợc thực chất bên trong cũng
nh quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tơng đối.
1.4.2. Phơng pháp loại trừ.
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi để xác định xu hớng và mức độ ảnh
hởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh
hởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phơng pháp loại trừ đợc sử dụng trong phân tích kinh tế dới 2
dạng là: phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch.
1.4.2.1. Phơng pháp thay thế liên hoàn.
Là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần l-
ợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đợc với
trị số của chỉ tiêu khi cha có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính đợc mức độ
ảnh hởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phơng pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh h-
ởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện đợc dới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp
xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định ảnh hởng của chúng đối với các chỉ tiêu
phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhấn tố chất lợng. Trình tự thay
thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của
hiện tợng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các
nhân tố.
21
Trình tự thực hiện phơng pháp thay thế liên hoàn:
+ Bớc 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và chỉ
tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lợng và nhân tố chất lợng.
+ Bớc 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lợng hơn
nhân tố đứng trớc.
X= a* b* c* d
Số liệu kế hoạch: X

0
X
02
= a
1
*b
1
*c
0
*d
0
X
03
= a
1
*b
1
*c
1
*d
0
+ Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố bằng cách lấy tích số
thứ hai trừ đi tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ t trừ
đi tích số thứ thứ ba...

X
a
=( a
1
*b

0
*d
0
)

X
c
=(a
1
*b
1
*c
1
*d
0
)-(a
1
*b
1
*c
0
*d
0
)

X
d
=(a
1
*b

1.4.2.2. Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp số chênh lệch thực chất là phơng pháp rút gọn của phơng pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những u
điểm, hạn chế nh thay thế liên hoàn.
Theo phơng pháp này, mức độ ảnh hởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp đợc xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố
khác đợc cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phơng pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tơng ứng của mỗi một nhân tố.
- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác cha đo ảnh hởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hởng.
1.4.3. Phơng pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận...Để lợng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phơng pháp đã nêu, trong
phân tích kinh doanh còn phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến nh: liên
hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tơng quan.
1.4.3.1. Phơng pháp liên hệ cân đối
23
Phơng pháp liên hệ cân đối thờng thể hiện dới hình thức phơng thức trình
kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có
quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống
chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhng sự thay
đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thờng
dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Để tính mức độ ảnh hởng của nhiều nhân tố một cách đồng thời đến một
chỉ tiêu nào đó:

Tổng=


=
N
N
+

100
100
(%)
- Tổng mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu:


C=
C

T
+
C

N
=
N
CT
+
+
100
)(100
(%)
Trong đó:

T,

Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính là nội dung phân
tích mà đồ án sử dụng . Vì vậy, nội dung phân tích khái quát và phân tích chi tiết
tình hình tài chính, không đợc nêu chi tiết ở phần này mà đựơc trình bày chi tiết ở
phần sau ( Chơng 2).
1.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trớc tiên phải
so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so sánh, có thể
thấy đợc sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng nh khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản và
25

Trích đoạn Phõn tớch hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty tư vấn giỏm sỏt và xõy dựng cụng Hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn Đào tạo nhõn sự cho cụng tỏc phõn tớch tài chớnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status