Tài liệu Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m3/ngày đêm doc - Pdf 10

Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
Luận văn
Đề tài: Tính toán thiết kế hệ
thống xử ly nước thải khách
sạn công suất 300m3/ngày
đêm
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
1
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 4
5
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương1 : Tổng quan chung về nước thải sinh hoạt và các vấn đề môi trường từ
nước thải sinh hoạt 6
1.1.Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh khách sạn ở nước ta 6
1.2.4.Các tác động khác 10
1.3.Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn và phát sinh nước thải 10
1.4.Tính chất của nước thải sinh hoạt và ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đối với môi
trường 11
1.4.1.Tính chất của nước thải sinh hoạt 11
1.4.2.Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đối với môi trường 16
1.4.2.1.Ảnh hưởng của chất hữu cơ đối với sinh vật thủy sinh 16
1.4.2.2.Ảnh hưởng của vi khuẩn trong nước thải sinh hoạt đối với con người 16
1.4.2.3.Ảnh hưởng của chất tẩy rửa đối với môi trường 18

3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
3.3.2.4. Công nghệ UCT 41
3.3.2.5. Công nghệ Biodenpho 41
3.3.2.6. Công nghệ AAO 42
3.3.2.7. Công nghệ Aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR) 42
3.3.2.8. Công nghệ yếm khí UASB – hiếu khí aeroten – đĩa lọc sinh hoc RBC 42
3.4. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải khách sạn 43
3.5. Thuyết minh dây chuyền công nghệ xử lý nước thải 44
Chương 4 : Tính toán các công trình và thiết bị trong hệ thống xử lý nước thải
khách sạn 49
4.1.Tính toán các công trình xử ly sơ bộ 49
4.1.1.Tính bể thu dầu mỡ từ khu vực bếp: 49
4.1.2.Tính toán hố thu nước sau các nhà vệ sinh từ các phòng trong khách sạn 51
4.1.3.Tính toán bể lắng kết hợp với keo tụ sau bộ phận giặt là : 52
4.1.3.1.Tính toán bể điều chế dung dịch: 53
4.1.3.2.Tính toán bể phản ứng và lắng 57
4.2.Tính toán thiết bị chính của hệ thống xử ly chung nước thải khách sạn 59
4.2.1.Mương dẫn nước thải 59
4.2.2. Song chắn rác 60
4.2.3.Máy nghiền 63
4.2.4.Hố thu gom nước thải 66
4.2.5.Bể điều hòa lưu lượng 66
4.2.6.Bể yếm khí UASB 68
4.2.7.Tính toán bể hiếu khí Aeroten 79
4.2.8. Bể lắng thứ cấp 85
4.2.9.Bể chứa bùn 89
4.2.10.Trống sinh hoc ( đĩa sinh học RBC) 90
4.2.11. Khử trùng: 93

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 .Qúa trình A/O 37
Hình 3.2.Quá trình Bardenpho 37
Hình 3.3 Quá trình Phoredo 38
Hình 3.4. Quá trình UCT 39
Hình 3.5. Quá trình Biodenpho 39
Hình 3.6 Quá trình AAO 40
Hình 3.7Qúa trình UASB – aeroten – trống sinh học 40
Hình 4. 1 Thiết bị tách dầu 47
Hình 4. 2 : Sơ đồ công trình chuẩn bị dung dịch phèn 50
Hình 4. 3 : Cánh khuấy mái chèo 2 thanh phẳng 52
Hình 4.4 : Song chắn rác 59
Hình 4.5.Máy nghiền 62
Hình 4.6.Sơ đồ cấu tạo UASB 66
Hình 4.7.Máng răng cưa 76
Hình 4.8.Sơ đồ làm việc của aeroten 77
Hình 4.9.Bể lắng đứng 84
Hình 4.10. Miệng xả nước từ ống trung tâm vào bể lắng đứng 85
Hình 4.11.Sơ đồ nguyên tắc hoạt động khử trùng 92
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
4
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy vọt .
Để có được những thành tựu như vậy là có phần đóng góp không nhỏ của ngành Du
Lịch Viêt Nam ,một trong những ngành mà Việt Nam rất có ưu thế nhờ vào điều kiện

1.1.Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh khách sạn ở nước ta
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy
vọt ,vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng đuợc nâng cao thể hiện qua
những hội nghị lớn của khu vực và quốc tế đã đuợc tổ chức rất thành công ở nuớc ta.
Để có được những thành tựu như vậy là có phần đóng góp không nhỏ của ngành Du
Lịch Viêt Nam ,một trong những ngành mà Việt Nam rất có ưu thế nhờ vào điều kiện
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
6
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
tự nhiên ưu đãi, nhờ danh lam thắng cảnh và hàng loạt các công trình kiến trúc cổ mà
khó có nơi nào sánh đựơc
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự
tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân mang lại thu nhập không
chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành
liên quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch ngày càng rõ nét, góp phần xóa
đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội.
Hiện Việt Nam có trên 7.000 điểm cho thuê phòng bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, nhà
trọ với tổng số 140.000 phòng. Trong số này có 25 khách sạn 5 sao, 64 khách sạn 4
sao, 135 khách sạn 3 sao, còn lại là khách sạn 1 hoặc 2 sao [3]
Xét ở tại thành phố Hồ Chí Minh : Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn
với 17.646 phòng. Phục vụ những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao,
gồm: Caravelle, Sheraton, Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Legend,
Renaissance Riverside, Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với tổng
cộng 3.592 phòng. Hầu hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế như
Accor, Furama, Mariot hay Shareton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1. Bên
cạnh đó thành phố còn 8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20 khách sạn 3 sao với

nguồn tiếp nhận là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thì nguồn này cần
được bảo vệ để không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng thấp bởi các chất gây ô nhiễm này
Vì vậy ,việc xử lý nước thải của khách sạn là cần thiết và rất cấp bách .Tuy
nhiên khách sạn nằm trong khu vực dân cư đông đúc nên việc tận dụng hiệu quả diện
tích đất là việc cần phải quan tâm ,hay nói một cách khác xây dựng một công trình xử
lý nước thải sao cho thật hiệu quả ,kinh tế và ít tốn diện tich nhất là một vấn đè cần đầu
tư nghiên cứu them
1.2.Các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động kinh doanh khách sạn
Những hoạt động từ khách sạn gây phát thải khí vào môi trường không khí gồm
có : hoạt động đốt cháy phục vụ nồi hơi, hoạt động từ các phương tiện giao thông ra
vào khách sạn ,hoạt động của hệ thống điều hoà không khí ,hoạt động đun nấu trong
khách sạn
Nước thải từ phòng khách, nhà bếp,và từ khu giặt là nếu không được xử lý triệt
để sẽ là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận
Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu là từ các phương tiện giao thông ra vào
khách sạn Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ nhà bếp ,phòng nghỉ của khách ,văn
phòng
1.2.1.Khí thải và tiếng ồn
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
8
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
Nồi hơi : mục đích của hệ thống nồi hơi là cấp hơi cho hệ thống giặt là ,cung
cấp nước nóng sử dụng trong khách sạn và hệ thống nước nóng tuần hoàn cho khu vực
trung tâm
Các phương tiện giao thông ra vào khách sạn cũng là nguyên nhân gây nên phát
thải khí trong khu vực khách sạn
Các loại khí phát thải từ hoạt động đun nấu được coi là không đáng kể do khách

Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
1.2.4.Các tác động khác
Trong quá trình hoạt động của khách sạn có thể sẽ phát sinh những sự cố như
cháy nổ bình ga ,chập điện,sét đánh
1.3.Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn và phát sinh nước thải
Nước của khách sạn thường được cấp từ hệ thống cấp nước của thành
phố.Nguồn nước này được cung cấp để phụ vụ bếp ,các phòng khách, khu giặt là, khu
bể bơi, giải trí.
Theo tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay từ 120 – 180
l/người.ngày.Thông thường tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt thường lấy bằng 90 – 100 %
tiêu chuẩn nước cấp [8- 3]. Ngoài ra lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư còn phụ
thuộc trang thiết bị nhà ở ,đặc điểm thời tiết khí hậu và tập quán sinh hoạt của người
dân.
Đối với khách sạn lượng nước thải có thể ước tính khoảng bằng 85 % lượng
nước sử dụng
Hoạt động của các khách sạn thường đông khách vào các tháng 12,1,2,3,7,8,9,
với số lượng khách có thể lên đến 400 khách/ngày (đối với khách sạn 5 sao,qui mô trên
300 phòng ).Lượng khách đến ít nhất vào khooảng 100 khách/ngày vào các tháng
4,5,6. Ngoài lượng nước cung cấp cho khách và nhân viên khách sạn , nước còn được
cung cấp cho các hoạt động khác như bếp, bể bơi, khu giặt là do đó mà lượng nước
cung cấp lớn và lượng nước thải nhiều.
Dưới đây là bảng số liệu sử dụng nước và lượng nước thải từ một khách sạn 5
sao ( qui mô trên 300 phòng ):
Bảng 1. 2 : Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn
Tháng Tổng lượng nước
sử dụng
( m
3
/tháng)
Lượng nước sử

Các loại nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con
người. Một số hoạt động dịch vụ hay công cộng như bệnh viện ,trường học,nhà
ăn,khách sạn … cũng có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh
hoạt . Để tiện cho việc lựa chọn dây chuyền công nghệ và tính toán các công trình
xử lý nước thải, nước thải sinh hoạt được phân loại theo nguồn nước thải của các
ngôi nhà bao gồm : nước phân, nước tiểu,nước tắm giặt,nước thải từ nhà bếp,các
loại nước thải khác
• Nước thải không chứa phân,nước tiểu và các loại thực phẩm từ các thiết bị nhà
vệ sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa mặt .Loại nước này chứa chủ yếu chất
lơ lửng,chất tẩy rửa thưòng được gọi là “nước xám”.Nồng độ các chất hữu cơ
trong loại nước thải này thấp và thường khó phân huỷ sinh học.Trong nước thải
chứa nhiều tạp chất vô cơ.
• Nước thải từ phân,nước tiểu từ các khu vệ sinh còn được gọi là nước “đen
“.Trong nước thải chứa vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối.Hàm lượng
các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng như nitơ và phốtpho cao.Các loại nước
thải này thường nguy hiểm cho các sinh vật, sức khoẻ con người và dễ làm bẩn
nguồn nước mặt .Tuy nhiên chúng thích hợp cho làm phân bón hoặc tạo khí
sinh học .
• Nước thải từ nhà bếp chứa các chất dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp
và máy rửa bát.Lượng nuớc thải này chứa nhiều chất hữu cơ và các chất dinh
dưỡng khác .Ở một số nơi người ta thường nhóm hai loại nuớc thải sau thành
một loại và thường gọi là nước đen.
Thành phần nước thải
Nước thải là hệ đa phân tán thô bao gồm nước và các chất bẩn .Các chất bẩn
trong nước thải sinh hoạt có nguồn gốc từ các hoạt động của con người .Các chất bẩn
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
11
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm

và photpho hữu cơ (40%).Các nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu ( chủ yếu N và P ) sẽ
thúc đẩy quá trình tăng sinh khối của thực vật ,đặc biệt là các loài tảo và có thể dẫn tới
hiện tượng phú dưỡng trong nguồn tiếp nhận nước thải
Nước thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dưỡng ,vì vậy nó là nguồn để
các loài vi khuẩn ,trong đó có các loài vi khuẩn gây bệnh phát triển .Trong nước thải đô
thị tổng số coliform từ 10
6
đến 10
9
MPN/100ml,fecal coliform từ 10
4
– 10
7
MPN/100ml
Các loại vi khuẩn gây bệnh ,trứng giun sán có nguồn gốc từ chất thải trực tiếp
của con người và tồn tại lâu trong nước thải .Các dạng vi khuẩn coli thường tồn tại
song song với vi khuẩn gây bệnh nên người ta thường dùng chỉ tiêu tổng số vi khuẩn
dạng coli để đánh giá tình trạng vệ sinh của nước,Trong nước thải sinh hoạt vi khuẩn
coli có nguồn gốc từ các hoạt động và chất thải của con người là Fecal coliform
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
12
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
(FC).Số (FC) trong nước thải sinh hoạt có thể từ 10
5
– 10
8
/100ml.Ngoài coliform

15
25
0,2
0,05
Clorua,mg/l 30-100 50
Độ kiềm,mg CaCO
3
/l 50-200 100
Tổng phốt pho ,mg/l 8
Tổng chất béo ,mg/l 50-150 100
( nguồn : Metcalf & Eddy,Wastewater EngineeringTreatment ,Disposal, Reuse,
Fourth Edition ,2004 )
Bảng 1. 5: Tiêu chuẩn nước thải và lượng chất bẩn trong đó tính cho một người ở
một số nước [(12-6)]
Tên nước Tiêu chuẩn thải nước
l/ng.ngày
Chất lơ lửng
g/ng.ngày
BOD
5
g/ng.ngày
Anh
Pháp
Bỉ
Hà lan
Đức
Thụy sỹ
Mỹ
Thụy điển
Nga

*
,mg/l
- Tổng chất rắn
- Các chất rắn dễ bay hơi
115-117
65-85
680-1000
380-500
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
13
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
- Cặn lơ lửng
- Cặn lơ lửng dễ bay hơi
- BOD
5
- COD
- Tổng nito
- Nito amoni
- Photphat ( tính theo
photpho)
- Tổng coliform
- Fecal coliform
35-50
25-40
35-50
115-125
6-17

nước trong một ngày như trong bảng sau
Bảng 1. 7: Lượng chất bẩn một người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước
[9-27]
Các chất Giá trị ( g/ng.ngày )
- Chất lơ lửng 60 – 65
- BOD
5
của nước thải chưa lắng 65
- BOD
5
của nước thải đã lắng 30 – 35
- Nitơ amôn 7
- Phốt phát 1.7
- Clorua 10
- Chất hoạt động bề mặt 2 – 2.5
Đặc điểm nước thải sinh hoạt
Thành phần nước thải được xác định bằng phương pháp hoá lý,vi sinh
• Đặc điểm vật lý
Theo trạng thái vật lý ,các chất bẩn trong nước thải được chia thành:
- Các chất không hoà tan ở dạng lơ lửng ,kích thước lớn 10
-4
mm ,có thể dạng
huyền phù ,nhũ tương hoặc dạng sợi ,giấy ,vải ,cây cỏ
- Các chất bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10
-4
đến 10
-6
mm
- Các chất bẩn dạng tan có kích thuớc nhỏ hơn 10
-6

tế bào trong 1 ml.Nguồn chủ yếu đưa vi sinh vào nước thải là phân,nước tiểu và đất
cát
Tế bào vi sinh vật hình thành từ chất hữu cơ,tập hợp vi sinh có thể coi là một
phần của tổng hợp chất hữu cơ trong nước thải .Phần này sống,hoạt động tăng truởng
để phân huỷ chất hữu cơ còn lại của nước thải
Vi sinh trong nước thải thường đựoc phân biệt theo hình dạng.Vi sinh trong
nước thải chia làm 3 nhóm : vi khuẩn, nấm và nguyên sinh động vật
 Vi khuẩn dạng nấm : kích thứoc lớn hơn vi khuẩn và không có vai trò
trong quá trình phân huỷ ban đầu chất hữu cơ trong quá trình xử lý nứoc
thải
 Vi khuẩn dang nấm phát triển thường kết thành lưới nổi trên mặt nước gây
cản trở dòng chảy và quá trình thuỷ động học
 Nguyên sinh động vật đặc trưng bằng một vài giai đoạn hoạt động trong
quá trình sống của nó.Thức ăn chính của nguyên sinh động vật là vi khuẩn
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
15
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
cho nên chúng là chất chỉ thị quan trọng thể hiện hiệu quả xử lý các công
trình xử lý nước thải sinh học
Nước thải sinh hoạt là hỗn hợp phức tạp thành phần các chất ,trong đó chất bẩn
thuộc nguồn gốc hữu cơ thường tồn tại dưới dạng không hoà tan ,dạng keo,dạng hoà
tan .Thành phần và tính chất của chất bẩn phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của thiết
bị ,trạng thái làm việc của hệ thống mạng lưới vận chuyển ,tập quán sinh hoạt của
người dân ,mức sống xã hội , điều kiện tự nhiên …
Khi tính công trình xử lý chung cho nước thải người ta căn cứ vào chất nhiễm
bẩn trong nước hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn cho phép xả thải nước thải sản xuất vào hệ
thống thoát nước

xenlulozo bị phân hủy chậm hơn.Chất béo ít tan và vi sinh vật phân hủy rất chậm .Số
lượng vi sinh vật ,chủ yếu là vi khuẩn có trong nước thải rất lớn ( khoảng 10
5
– 10
9
tế
bào /ml).Ngoài việc chúng đóng vai trò phân hủy các chất hữu cơ ,cùng với các chất
khoáng khác dùng làm chất nuôi tế bào vi khuẩn và đồng thời làm sach nước thải
,chúng còn chứa một số vi khuẩn gây bệnh (ecoli,coliform .,,).Các loài vi sinh vật gây
bệnh hiện hữu trong nước thải góp phần làm cho các bệnh ,đặc biệt là các bệnh về
đường ruột ( thương hàn,tả,lị…) gia tăng qua đường ăn uống và sinh hoạt
Trong phân người có chứa nhiều loại vi trùng gây bệnh ( như vi trùng thương
hàn ,tả ,lị ) Trong thực tế là không thể xác định tất cả các loại vi trung này đối với
từng mẫu nước vì phức tạp và tốn thời gian .Do đó thông thường trong nghiên cứu ô
nhiễm không xác định các loại vi trùng gây bệnh mà xác định mẫu nước có bị nhiễm
phân hay không .Muốn vậy chỉ cần xác định một vài vi sinh chỉ thị cho ô nhiễm
phân .Có 3 nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân :
+ Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia coli (ecoli )
+ Nhóm streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis
+ Nhóm clostridia khử sunfit đặc trưng là Clostridium peringens
Sự có mặt của các vi sinh này chỉ ra rằng nước bị ô nhiễm phân ,như vậy có ý
nghĩa là có thể có vi trùng đường ruột trong nước và ngược lại nếu không có các vi
sinh chỉ thị có ý nghĩa là có thể không có vi trùng gây bệnh đường ruột
Một số loại vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong nước thải khi ra các sông hồ sẽ thích
nghi dần và phát triển .Theo con đường nước nó sẽ gây bệnh dịch cho người và các
động vật khác
Khi xả nước thai sinh hoạt vào nguồn tiếp nhận có thể gây nhiễm bẩn sông hồ
theo 4 mức độ như sau :
• Độ nhiễm bẩn polixaprobe (P) : Trong vùng này nước có hàm lượng chất hữu cơ
lớn (BOD

5
của nước nằm
trong khoảng 3 -6 mg/l.Trong nước hàm lượng nitrit và nitrat tăng lên.Số lượng
vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ khoảng vài nghìn đến chục nghìn đơn vị/1ml và
có thể tăng vào mùa vi thủy sinh vật chết.Hàm lượng oxi hòa tan và CO
2
thay
đổi theo thời gian trong ngày : ban ngày ở mức bão hòa còn ban đêm thường
xảy ra thiếu hụt oxi.Trong nước có nhiều thủy sinh vật khác nhau.Trong mùa ấm
,phù du thực vật phát triển mạnh gây nên phú dưỡng.Trong bùn xuất hiện nhiều
ấu trùng.Tuy nhiên thủy sinh vật đặc trưng cho vùng này là các loài tảo :
Osillatoria Rubescens,trùng bánh xe,xạ khuẩn
• Độ nhiễm bẩn Oligoxaprobe ( O) .Trong vùng này nước bắt đầu phục hồi về
trạng thái chất lượng ban đầu.Trong nước chỉ còn lại chủ yếu là các chất hữu cơ
bền vững.BOD
5
nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/l.Hàm lượng oxi hòa tan trong nước
tương đối ổn định .Trong bùn đáy ít gặp vi sinh vật tự dưỡng hoặc động vật
đáy .Nguồn nước sạch thường được đặc trưng bởi một số loại hồng tảo như:
Thorea,Batrachospermum, trùng bánh xe Vorticella Nebulifera, trùng
Mallomonas Caudata
1.4.2.3.Ảnh hưởng của chất tẩy rửa đối với môi trường
Nước thải sinh hoạt sử dụng xà phòng ,các chất tẩy rửa với mục đích :giặt giũ,
làm vệ sinh sàn,tẩy rửa tolet …Đây là chất hóa học bền vững ,có độc tính cao đối với
con người
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
18
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm

2
– >NO
3
Nếu nước chứa hầu hết các hợp chất nitơ hữu cơ ,amoniac hoặc NH
4
OH thì
chứng tỏ nước mới bị ô nhiễm .NH
3
trong nước sẽ gây độc cho cá và các sinh vật khác
trong nước
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
19
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
Nếu trong nước có hợp chất nitơ chủ yếu là nitrit là nước đã bị ô nhiễm một thời
gian dài hơn
Nếu nước chứa chủ yếu hợp chất nitơ ở dạng nitrat chứng tỏ quá trình phân hủy
đã đã kết thúc .Tuy vậy, các nitrat chỉ bền ở điều kiện hiếu khí, khi ở điều kiện kị khí
hay thiếu khí các nitrat ở trong nước cao có thể gây độc đối với người vì khi vào cơ thể
ở điều kiện thích hợp, nitrat sẽ chuyển thành nitrit – đây là một tác nhân gây hại cho
sức khỏe của con người vì khi vào cơ thể nó có khả năng kết hợp với hồng cầu trong
máu tạo thành chất ức chế trong việc liên kết và vận chuyển oxi , gây bệnh thiếu máu
và sinh ra bệnh máu trắng
Ở trong nước nitơ cùng với photphat ở nồng độ cao thúc đẩy quá trình phú
dưỡng của nước
Phospho là chất có nhiều trong phân người ,thực phẩm. Phospho trong nước
thường tồn tại dưới dạng ortho phosphat, muối phosphat, poliphosphat và các hợp chất
phospho hữu cơ.Bản thân phospho không phải là chất gây độc nhưng quá cao sẽ làm “

 Các chất rắn ( chủ yếu là các chất lơ lửng )
 Các chất hữu cơ ( chủ yếu là các chất có thể bị phân hủy sinh học )
 Các chất dinh dưỡng ( các hợp chất nito và phốtpho )
 Các vi sinh vật gây bệnh
Các bước trong xử ly nước thải sinh hoạt bao gồm :
- Xử ly bậc một( tiền xử ly)
- Xử ly bậc hai ( xử ly sinh học )
- Xử ly bậc ba ( xử ly triệt để )
- Giai đoạn khử trùng
2.1.Các phương pháp tiền xử lý ( xử lý sơ bộ )
Giai đoạn tiền xử lý có nhiệm vụ loại khỏi nước thải khỏi nước thải tất cả các
vật có thể gây tắc nghẽn đường ống làm hư hại máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý
của các giai đoạn sau ,cụ thể :
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551
21
Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
a. Loại bỏ hoặc cắt nhỏ những vật nổi lơ lửng có kích thước lớn có trong nước thải
như vỏ hoa quả,giấy,rẻ rách v v
b. Loại bỏ cặn nặng như sỏi,cát,mảnh kim loại ,thủy tinh . v. v…
c. Loại bỏ phần lớn dầu mỡ…
Các công trình bố trí trong giai đoạn tiền xử lý gồm song chắn,lưới chắn
rác,thiết bị nghiền,cắt vụn rác ,bể lắng cát ,bể thu dầu mỡ ,bể điều hòa lưu
lượng[(31.7)]
2.1.1. Song chắn rác
Nước thải đưa tới công trình làm sạch trước hết phải qua song chắn rác .Tại
song chắn rác ,các tạp vật thô như giẻ , rác ,vỏ đồ hộp ,các mẫu đá,gỗ và các vật thải
khác được giữ lại

tự làm sạch của nguồn nước Dầu mỡ có nguy cơ gây cháy và khi hòa tan với không khí
tạo hơi nổ ,khí độc với con người.Mặc khác dầu mỡ thải ra có thể thu hồi ,sử dụng để
tái chế.
Vì vậy ,dầu mỡ nổi cần phải tách trước khi xả ra hệ thống thoát nước bên ngoài
hoặc dẫn về công trình xử lý cục bộ .Các loại dầu mỡ này được tách theo nguyên lý
trọng lực giống như trong bể lắng ,chỉ khác là thông số đặc trưng ở đây là tốc độ
nổi .Ngoài ra một số yếu tố như tỷ trọng của dầu mỡ ,nhiệt độ nước thải … cũng có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính toán công trình
2.1.4.Bể điều hòa [ (41-7 )]
Lưu lượng và chất lượng nước thải từ hệ thống thu gom chay về nhà máy xử lý
thường dao động theo các giờ trong ngày.Khi hệ số không điều hòa K >1,4 thì việc xây
dựng bể điều hòa để các công trình xử lý làm việc với lưu lượng đều trong ngày sẽ là
kinh tế hơn
Có 2 loại bể điều hòa
• Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng nằm trực tiếp trên đường vận chuyển của
dòng chảy
• Bể điều hòa lưu lượng là chủ yếu ,có thể nằm trực tiếp trên đường vận chuyển
của dòng chảy hoặc nằm ngoài đường đi của dòng chảy
Tùy theo điều kiện đất đai và chất lượng nước thải ,khi mạng cống thu gom là
mạng cống chung thì thường áp dụng bể điều hòa lưu lượng để tích trữ nước sau cơn
mưa.Ở các mạng thu gom là hệ thống cống riêng và ở những nơi có chất lượng nước
thải thay đổi thường áp dụng bể điều hòa cả lưu lượng và chất lượng
2.1.5. Bể keo tụ
Nguyên tắc: Phương pháp keo tụ được thực hiện bằng cách sử dụng các chất
đông tụ và các chất trợ đông tụ - chất hấp phụ. Các chất đông tụ sẽ chuyển các chất bẩn
ở dạng keo thành trạng thái tập hợp không ổn định và tạo điều kiện để các chất lơ lửng
dính kết với nhau và kết quả lắng xuống rồi tách ra khỏi nước.
Các chất đông tụ thường dùng là các muối kim loại như nhôm sunfat, sắt sunfat
và clorua, magie clorua Việc lựa chọn chất đông tụ phụ thuộc vào phụ thuộc vào tính
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHKBHN. Tel: (84.4)8681686 – Fax: (84.4)8693551

(SO
4
)
3
+ 3Ca(OH)
2
→ 2Al(OH)
3
+3CaSO
4
Bông hyđroxyt tạo thành sẽ hấp phụ và dính kết các chất huyền phù, các chất ở
dạng keo trong nước thải tức là chuyển sang trạng thái tập hợp không ổn định. Với các
điều kiện thuỷ động học thuận lợi, những bông đó sẽ lắng xuống đáy bể lắng ở dạng
cặn.
Khi dùng các muối sắt sẽ tạo thành sắt hyđroxyt không hoà tan:
FeCl
3
+ 3Ca(OH)
2
→ 3CaCl
2
+ 2Fe(OH)
3
Fe
2
(SO4)
3
+ 3Ca(OH)
2
→ 3CaSO

Tính toán thiết kế hệ thống xử ly nước thải khách sạn công suất 300m
3
/ngày đêm
Hà Thị Thanh Thảo – Lớp CNMT K50 - QN
nguyên liệu vô cơ, chất đó có diện tích tiếp xúc lớn và khả năng hấp phụ cao. Nó sẽ
hấp phụ các chất cao phân tử đồng thời cả các chất keo và các tạp chất lơ lửng.
Yếu tố cơ bản của việc xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ là liều lượng
các chất phản ứng và điều kiện môi trường phải ổn định (nhiệt độ, pH, không có các
tạp chất nào khác lẫn vào )
2.2.Các phương pháp xử lý các chất hữu cơ (COD,BOD)
Người ta sử dụng các phương pháp sinh học để làm sạch nước thải sinh hoạt
cũng như nước thải sản xuất khỏi nhiều chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ như
H
2
S,các sunfit,amoniac,nito
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân hủy
các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải .Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ
và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng .Trong quá trình dinh
dưỡng ,chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào ,sinh trưởng và sinh sản
nên sinh khối của chúng được tăng lên .Qúa trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh
vật gọi là quá trình oxi hóa
Như vậy ,nước thải có thể xử lý sinh học sẽ được đặc trưng bởi chỉ tiêu BOD
hoặc COD.Để có thể xử lý bằng phương pháp này nước thải cần phải không chứa các
chất độc và tạp chất ,các muối lim loại nặng hoặc nồng độ của chúng không được vượt
quá nồng độ cực đại cho phép và có tỷ số BOD/COD > 0,5
Có hai phương pháp xử lý sinh học :
 Phương pháp hiếu khí : là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu
khí
 Phương pháp kị khí : là phương pháp sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí
2.2.1.Xử lý sinh học bàng phương pháp kị khí


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status