thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m3ngày đêm - Pdf 10

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
L

I C

M
Ơ
N
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 1
Khi luận văn tốt nghiệp đã hồn thành, đó cũng là lúc đánh dấu kết
thúc giai đoạn sinh viên với những kỉ niệm đẹp.
Để hồn thành ln văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn thầy Trương Thanh Cảnh,
thầy hướng dẫn của tơi, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp
cho tơi nhiều kiến thức rất bổ ích trong q trình làm luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cơ trong khoa mơi trường đã
tạo điều kiện rất tốt để hồn thành luận văn.
Bên cạnh các thầy cơ, tơi cũng xin cảm ơn các bạn cùng khố
08HMT1 đã góp ý kiến cho tơi rất nhiều trong q trình làm luận văn.
Cám ơn tất cả.
Và lời cảm ơn cuối cùng, xin dành tặng món q này cho gia đình
của tơi, gia đình đã tạo điều kiện và khuyến khích tơi để tơi có thể học tập.
Cảm ơn ba mẹ và các anh em của tơi.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 2

nhu cầu tiêu thụ thịt trong đó chủ yếu là thịt thủy hải sản ngày một tăng cả về số
lượng và chất lượng đã thúc đẩy ngành ni trồng thủy hải sản sang bước phát
triển mới.
Tỉnh Vĩnh Long là một trong những phát tỉnh phát triển mạnh về ngành
ni trồng và chế biến thủy sản. Tỉnh đã hình thành một số cơ sở chế biến thủy
sản như: tơm, cá, mực, đặt biệt là cá nước ngọt như: cá tra, cá basa,…
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nguồn nước thải chế biến thủy sản là một nguồn nước thải có chứa nhiều
hợp chất hữu cơ như Lipit, protein, các chất lơ lửng,… nguồn nước này chính là
ngun nhân gây ra ơ nhiễm nước mặt, làm ảnh hưởng xấu đến nguồn tiếp nhận
và làm mất mỹ quan nguồn nước đồng thời là ngun nhân gây ra hiện tượng phú
dưỡng hóa do nước thải chứa nhiều hàm lượng Nitơ, Photpho. Bên cạnh đó cơng
ty phải chứng minh được q trình hoạt động đat tiêu chuẩn chất lượng mơi
trường để ký kết hợp đồng th đất và đi vào hoat động. Chính vì vậy mà việc
thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản cho cơng ty là một hoạt động
hết sức cần thiết và cấp bách.
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định các chỉ tiêu hố lý của nước thải chế biến thủy sản để làm cơ sở cho
việc tính tốn và thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
- Xác định dây chun cơng nghệ xử lý nước thải.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 3
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
- Tiến hành tính tốn thiết kế các cơng nghệ và lựa chọn phương án khả thi nhất.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát hiện trạng và thu thập các thơng tin và tình hình hoạt động của Cơng ty
TNHH Hùng Vương về việc chế biến thủy sản trong thời gian qua. Và tìm kiếm
các thơng tin về các phương pháp xử lý từ các tài liệu.
- Xác định nguồn thải, lưu lượng, một số chỉ tiêu hóa lý,… của nước thải chế biến

cao.
2.2. VAI TRỊ CUA NGHÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Thủy sản được cung cấp là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho người
dân. Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình thủy sản của mỗi người dân Việt Nam là
19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung bình sản phẩm thịt lợn là 17,1kg và thịt gà là
3,9 kg.
Nghành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc
làm và thu hút một lực lượng lao động đơng đảo tham gia vào các cơng đoạn sản
xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước. Số lượng lao
động của nghành thủy sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (1996) lên khoảng 3,8
triệu người(2001). Tỷ lệ tăng bình qn số lao động thường xun của nghành
thủy sản là 2,4%/ năm.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 5
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
2.3. HIỆN TRẠNG CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN HÙNG
VƯƠNG
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Hùng Vương được thành lập vào tháng 4 năm 2003. Trên
diện tích là 18.000 m
2
, với tổng số vốn đầu tư khoảng 90 tỷ đồng, tạo cơng ăn việc
làm cho khoảng 500 lao động tại địa phương và các vùng lân cận. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, cơng ty đã khơng ngừng mở rộng thị trường, phát triển
cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động.
Tháng 4 năm 2004 đội ngũ cơng nhân viên của cơng ty đã gần 600 người,
kim ngạch xt khẩu 8 triệu USD. Trong năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của cơng
ty là17 triệu USD. Năm 2006 là 45 triệu USD. Đến năm 2007 kim ngạch xuất
khẩu là 100 triệu USD và tổng số cơng nhân viên là 1200 người.

Tốc độ trung bình từ 2,5 - 6 m/s.
2.3.4. Hệ thống đường giao thơng
Cơng ty có địa thế khá thuận lợi. Ngồi ra Cơng ty cách quốc lộ 1A khoảng
6km về phía Bắc theo đường 19-5. Do đó rất thuận lợi cho việc vận chuyển
ngun liệu, phân sản phẩm ra các thị trường.
2.3.5. Mục tiêu của Cơng ty
- Xây dựng một nhà máy chế biến cá Basa, cá Tra xuất khẩu và tiêu dùng nội.
- Lấp đặt một dây chuyền sản xuất hiện đại với năng lực sản xuất hàng năm đạt
khoảng 68400 tấn sản phẩm/năm.
- Dựa vào cơng nghệ mới để chế biến thủy sản. Nhờ sử dụng nguồn ngun liệu
và lực lượng lao động dồi dào ngay tại địa phương, sản phẩm của nhà máy có khả
năng cạnh tranh cao tại thị trường trong nước và ngồi nuớc.
- Tạo cơng ăn việc làm cho khoảng 1200 lao động. Thơng qua dự án sẽ đào tạo
một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức và trình độ cơng nghệ có tay nghề.
2.3.6. Nhu cầu sử dụng điện:
Hiện nay Cơng ty đã sử dụng 2 nguồn điện nhầm cung cấp cho q trình
sản xuất.
@ Nguồn 1: Lấy từ lưới điện quốc gia gồm 2 trạm.
+ Trạm 2000KVA.
+ Trạm 1500KVA.
Dùng làm nguồn điện chủ yếu trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của Cơng ty. Hàng năm nhà máy đã sử dụng khoảng 14 TrKW.
@ Nguồn 2: Máy phát điện của nhà máy nhằm phòng ngừa điện quốc gia cúp.
Nhiên liệu để chạy máy phát điện là dầu DO, khoảng 5000 lít.
2.3.7. Ngun liệu sản xuất
Ngun liệu sản xuất cho cơng ty TNHH Hùng Vương là cá Tra. Ngun
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 7
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm

Catfish Pangasinus
hypophthalmus
Pangasinus Bocourti
Quanh năm
Quanh năm
2.4.2. Thu mua ngun liệu:
Trong 1 quy trình sản xuất thì việc thu mua ngun liệu là 1 khâu vơ cùng
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 8
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến dây chuyền sản xuất của cơng ty, năng
xuất làm việc của cơng nhân, lợi nhuận của cơng ty. Nếu như việc thu mua ngun
liệu có tổ chức và thuận lợi thì nó sẽ phục vụ tốt cho việc sản xuất của cơng ty và
đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng đúng thời gian giao hàng.
Ngun liệu của cơng ty chủ yếu thu mua từ các đại lý ngun liệu đa số là ở
miền Tây như Long An, Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Vũng Tàu, Tây Ninh.
Ngun liệu của cơng ty thu mua chủ yếu là thơng qua các đại lý thu mua
ngun liệu. Đơi khi cơng ty cũng cho người xuống tận nơi để thu mua ngun
liệu trong trường hợp trái mùa vụ, ngun liệu do các đại lý cung cấp khơng đủ
hàng cho cơng ty sản xuất. Khi các đại lý cho nhân viên giao hàng đến tận nơi thì
tại khu vực tiếp nhận KCS sẽ kiểm tra ngun liệu theo đúng với u cầu trong
hợp đồng mua bán giữa cơng ty và đại lý sau đó mới tiến hành chuẩn bị cho việc
tiếp nhận ngun liệu. Ngun liệu liệu được mua tại ao sẽ được cắt tiết tại chỗ,
và fillet rồi cho lên xe bảo ơn để vận chuyển về nhà máy, nếu thu mua ngun liệu
gần với nhà máy thì chỉ cần cắt tiết rồi cho lên xe bảo ơn vận chuyển về nhà máy,
hoặc đem trực tiếp ngun liệu chưa sơ chế về nhà máy để chế biến.
Nhận xét ưu và nhược điểm của hình thức thu mua:
Ưu điểm:
• Đạt u cầu về chất lượng.

0
C
t
nc
= 3 – 7
0
C
T < 3h
t
tu
= -35 ÷-45
0
C
t
sp
= -18
0
C
t ≤ 10
0
C
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 10
Cá tra,
cá basa
Rửa 4
Định hình
Rửa 3
Lạng da
Rửa 2
Cắt tiết/ Rửa 1

• Khi cá tra về tới cơng ty tại khu tiếp nhận ngun liệu KCS tiến
hành kiểm tra ngun liệu gồm các chỉ tiệu sau:
• Kiểm tra chi tiêu cảm quan:
 Mùi: có mùi tanh tự nhiên, khơng có mùi lạ, mùi hơi thối.
 Màu sắc: có màu tự nhiên
 Trạng thái: cá tươi, cơ thịt săn chắc, đàn hồi, mang đỏ, mắt
trong, miệng khép chặt, khơng bị dập
nát.
• Kiểm tra giấy tờ liên
quan đến lơ hàng: giấy
cam kết khơng sử dụng
thuốc kháng sinh, kết quả
kiểm tra kháng sinh ở cá
phải âm tính. Khối lượng
của lơ hàng trên giấy tờ so với lơ hàng trên thức tế.
Hình III.1
2.4.4.2. Cắt tiết / Rửa 1:
Mục đích:
• Thuận lợi cho cơng đoạn tiếp theo.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 11
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
• Cắt tiết nhằm mục đích là đứt mạch máu, làm cá giẫy giụa làm cho
máu trong cơ thể cá chảy ra ngồi để làm trắng cơ thịt cá.
• Rửa 1 nhằm làm sãch máu, sạch nhớt, sạch tạp chất, sạch 1 phần
VSV bám trên thân cá.
Chuẩn bị dụng cụ: Dao nhọn, 2 hồ nước có thể tích 1500lít nước lạnh,
sach, muối, chlorine.
Thao tác:

3
/ngày đêm
sống cho tới phần đi rồi kéo ngược lại từ đi
đến đầu tách hai miếng filet ra. Sau đó lật úp
miếng cá lại thao tác tương tự để tách miếng
fillet còn lại.
• Hai miếng fillet sẽ được người
cơng nhân cho vào rổ đựng bán phẩm ngâm
trong thau nước có pha chlorine và muối. Phế
liệu sẽ được cho vào thùng đựng phế liệu đặt
phía dưới bàn. Hình III.3
2.4.4.4. Rửa 2:
Mục đích: Làm sạch máu cá,vi sinh vật, mỡ bám trên miếng fille
Chuẩn bị: Ba bồn nước sạch, đá và chlorine, cây đánh khuấy.
Thao tác:
• Dùng vòi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.
• Cho nước sạch vào thùng, lượng nước khoảng 2/3 thùng, cho
chlorine nước vào sao cho nồng độ chlorine lần lượt là 50ppm, 30ppm, 10ppm.
Cho đá vào sao cho nhiệt độ nước rửa ≤10
0
C.
• Tiến hành cho cá vào bồn 1 rồi dùng cây đảo cá, khuấy đều, dùng
tay gạt bỏ tạp chất nổi lên trên mặt hồ, khuấy 2 – 3 phút rồi vớt cá sang hồ 2, xả
nước hồ 1 ra, cứ làm như thế lần lượt qua 3 bồn. Sau đó vớt cá lên và chuyển sang
cơng đoạn tiếp theo.
2.4.4.5. Lạng da:
Mục đích: Loại bỏ da ra khỏi miếng
fillet.
Chuẩn bị dụng cụ: Dao, thớt; rổ đựng
bán thành phẩm; thùng đựng phế liệu.

• Hai rổ đựng bán thành phẩm.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 14
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
• Một bàn có mặt bằng nhựa trắng,phía dưới tấm nhựa là dạng thùng rỗng để
đặt các bóng đèn chiếu sáng vào.Chiều dài tấm nhựa khỏang 2,5m.ta đặt
vào đó bóng đèn 1,2m.
Thao tác: Cá sau khi phân cỡ thì được đổ lên bàn,nhờ ánh sáng từ phía
dưới rọi lên mà người cơng nhân sẽ quan sát cả 2 mặt của miếng cá để lựa ra
nhưng miếng cá có vết bầm và kí sinh trùng.các miếng cá đạt u cầu thì cho vào
rổ,còn những miếng cá khơng đạt u cầu thì cho vào rổ khác và được tiến hành
lạng bỏ những phần bị bầm đỏ,sau đó thì sẽ được phân cỡ lại và chuyển sang cơng
đọan tiếp theo.
2.4.4.9. Rửa 4:
Mục đích:
• Loại bỏ 1 lượng lớn VSV bám trên miếng fillet.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho cơng đọan tiếp theo.
• Làm sạch tạp chất, mỡ, nhớt, cá vụng khi chỉnh hình còn bám trên miếng
fillet.
Chuẩn bị dụng cụ: Ba bồn nước sạch, đá và chlorine, cây đánh khuấy.
Thao tác:
• Dùng vòi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.
• Cho nước sạch vào thùng, lượng nước khỏang 2/3 thùng, cho chlorine nước
vào sao cho nồng độ chlorine lần lượt là 50ppm, 30ppm, 10ppm. Cho đá
vào sao cho nhiệt độ nước rửa ≤10
0
C.
• Tiến hành cho cá vào bồn 1 rồi dùng cây đảo cá, khuấy đều, dùng tay gạt
bỏ tạp chất nổi lên trên mặt hồ, khuấy 2 – 3 phút rồi vớt cá sang hồ 2, xả

Chuẩn bị dụng cụ: Ba bồn nước sạch, đá và chlorine.
Thao tác:
• Dùng vòi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.
• Cho nước sạch vào thùng, lượng nước khỏang 2/3 thùng, cho
chlorine nước vào sao cho nồng độ chlorine lần lượt của ba bồn:
 Bồn 1: nồng độ chlorine là 30ppm.
 Bồn 2: nồng độ chlorine là 20ppm
 Bồn 3: nồng độ chlorine là 0ppm
• Cho đá vào sao cho nhiệt độ nước rửa ≤10
0
C.
• Người cơng nhân cân mỗi rổ 4kg rồi lần lượt cho qua ba bồn sau đó
dùng tay khuấy đảo nhẹ, gạt bỏ tạp chất nổi lên trên cứ làm như thế qua ba bồn
nước.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 16
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
2.4.4.13. Cân/Xếp khn:
Mục đích:
• Cân có mục đích thuận lợi cho việc xếp khn.
• Xếp khn tạo điều kiện thuận lợi cho q trình
cấp đơng
Chuẩn bị dụng cụ: Cân 5kg, bao PE, rổ nhựa,
khay vng,khay dài
Thao tác: Cá sau khi được phân cỡ, phân màu
xong sẽ được cho vào rổ. Người cơng nhân tiến hành
cân mỗi rỗ chỉ 4kg rồi chuyển sang cho người cơng
nhân tiếp theo tiến hành xếp cá vào khay với thao tác
sau: khay sau khi được vệ sinh và để ráo người cơng nhân dặt khay lên bàn ,trải 1

C,cho các khay cá lên tấm plack từ
dưới lên trên.Khi cá đã đầy tủ thì điều khiển ben thủy lưc nhằm ép sát các
tắm lắc lại.Lưu ý nên ép vừa phải.Đóng cửa tủ lại cho máy chạy,tính
giờ,thời gian cấp đơng từ T<3h.
2.4.4.15. Tách khn/Mạ băng:
Mục đích:
• Tách khn:nhằm mục đích tách miếng cá ra khỏi khn
• Mạ băng:
 Tăng trọng cho sản phẩm.
 Tạo 1 lớp băng mỏng
bám trên bề mặt cá làm
cho sản phẩm bóng
mượt,tạo vẻ cảm quan
bên ngồi cho sản
phẩm.
 Giúp bảo vệ sản phẩm
bên trong khỏi sự xâm
nhập của khơng
khí,giảm mức độ thăng hoa của tinh thể đá, Hình
III.9
tránh sự biến dộng các chất trong sản phẩm
Chuẩn bị dụng cụ: Rổ; cân 5kg,2kg; thùng nước mạ băng:3 thùng
Thao tác:
 Tách khn: Cá sau khi được cấp đơng trong tủ đơng tiếp xúc sẽ được
chuyển sang khâu tách khn.Tại khâu này người cơng nhân sẽ lật úp
khn xuống và gõ nhẹ vào thành bàn,từng miếng cá sẽ được tách ra khỏi
khn.Sau đó chuyển cá sang khâu mạ băng
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 18
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3

2.4.5.1Sản phẩm: (cá fillet) được bảo quản trong kho lạnh với các mục đích và
u cầu sau:
. Mục đích:
Bảo quản sản phẩm ở thời gian dài, tránh sự xâm nhập của VSV,hạn
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 19
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
chế sự phát triển của VSV.
2.4.5.2. Dụng cụ: Xe đẩy, kho trữ đơng t
0
< -18
0
C
2.4.5.3. Thao tác: Cá sau khi đựơc đóng thùng xong sẽ cho lên xe đẩy và
nhanh chóng cho vào kho trữ đơng khơng được để sản phẩm bên ngòai q 30
phút.Thơng thường khi cho xe đẩy khoảng 16 đến 20 thùng thì người cơng
nhân sẽ nhập hang vào kho trữ đơng và xếp theo ngun tắc sau:
 Ngun tắc thơng gió: Đảm bảo khơng khí lưu thong khắp kho trữ đơng.
 Ngun tắc gom hàng: để giảm sự mất nước của sản phẩm,vì sự mất nước
là do sự bốc hơi trên bề mặt sàn phẩm chính vì thế ta cần giảm diện tích bề mặt
bằng cách gom các lơ hang nhỏ nằm rải rác lại với nhau thành các cụm hàng lớn.
 Ngun tắc vào trước ra trước: sản phẩm nhập vào kho trữ đơng trước
phải được ưu tiên xuất ra trước tránh trường hợp tồn hang cũ làm giảm chất lượng
sản phẩm.
 Ngun tắc an tồn: sản phẩm nhập vào phải được xếp ngay ngắn khơng
được xếp cao q mức quy định của kho thơng thường xếp cách trần 30 cm, cách
vách kho 20 cm,cách dàn lạnh 100 cm, các lơ hang đặt gần dàn lạnh phải xếp thấp
hơn dàn lạnh để gió lưu thơng khắp kho.
u cầu:

STT Chỉ tiêu ô
nhiễm
Giá trò Đơn vị
1 pH 6,7 -
2 COD 1388 – 1700 mg/l
3 BOD
5
722 – 1000 mg/l
4 SS 570 – 800 mg/l
5 N
tổng
278 mg/l
6 P
tổng
13 mg/l
7 Coliform 2,4 x 10
6
MPN/100ml
Nguồn: Đánh giá tác động môi trường Công ty TNHH Hùng Vương.

Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy nước thải chế biến cá Tra bò ô nhiễm hữu cơ
và chất lơ lửng với mức độ khá cao.
Mô tả dây chuyền công nghệ xử lý nước thải:
Nước sau khi đã sử dụng trong quá trình sản xuất được thải ra cống thoát
nước và được dẫn tới hệ thống xử lý nước thải. Trên đường đi của ống thoát
nước, người ta đặt các tấm chắn nhầm mục đích giữ lại dầu mỡ của cá và các
mảnh vụn như thòt, da, đầu của cá,…Do đó nước sau khi tới hệ thống xử lý nước
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 21
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m

chất lượng nước thải đầu ra đạt chỉ tiêu TCVN 5945 – 2005 trước khi xả ra sông Tiền.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 22
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
2.6. ĐÁNH GIÁ LƯU LƯNG VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI:
2.6.1. Lưu lượng nước thải:
2.6.1.1. Lưu lượng nước thải phát sinh từ khâu chế biến:
Nước thải sinh ra trong quá trình chế biến cá chủ yếu ở các công đoạn sau:
- Tiếp nhận nguyên liệu.
- Sơ chế nguyên liệu.
- Rửa bán thành phẩm.
2.6.1.2. Lưu lượng nước thải phát sinh từ quá trình rửa thiết bò:
Quá trình vệ sinh xưởng được diễn ra hàng ngày sau khi kết thúc các
công đoạn chế biến cá.
2.6.1.3. Lưu lượng phát sinh từ sinh hoạt của công nhân viên :
Hoạt động của công nhân viên trong Công ty đã sử dụng một lượng nước
nhằm phục vụ vệ sinh hoặc ăn uống, nấu nướng,… Tuy nhiên lượng nước thải
này được thải bỏ ra hệ thống thoát nước chung của Khu Công nghiệp sau khi đi
qua bể tự hoại 2 ngăn.
Như vậy, hàng ngày Công ty đã sử dụng khoảng 1000 m
3
/ngày nhằm
phục vụ cho sản xuất và vệ sinh xưởng, nước cho sinh hoạt của công nhân
viên. Lượng nước thải tổng cộng là 700 m
3
/ngày. Lượng nước thải từ quá trình
sinh hoạt của công nhân viên ước tính khoảng 150 m
3
/ngày ( 1200 công nhân).

tổng
311.02 mg/l
6 P
tổng
13 mg/l
7 Coliform 2,4 x 10
6
mg/l
Nguồn: Kết quả phân tích của Cơng Ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Thuần
Cơng.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG 24
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 1000m
3
/ngày đêm
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1. PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất khơng hòa tan
và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải .Những cơng trình xử lý cơ
học bao gồm :
3.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng
sợi: giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền
để nghiền nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân hủy cặn (bể mêtan). Đối với các
tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm các
thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật, hình tròn hoặc bầu dục… Song chắn rác
được chia làm 2 loại di động hoặc cố định, có thể thu gom rác bằng thủ cơng hoặc
cơ khí. Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng dòng chảy.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status