tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công ty tnhh lộc khang công suất 120m3 ngày.đêm - Pdf 13

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vi
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu 2
3.Nội dung nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Các bước thực hiện đồ án 3
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G1
1
.
.



C
CT
T
H
H


I
IT
T
H
H
U
U

ỶS
S




v
v

ền
n
ư
ư


c
ct
t
h
h


i
it
t
h

á
á
c
cc
c
h
h


t
th
h


u
uc
c
ơ
ơ 4

1

l
ơ
ơl
l


n
n
g
g
4
1
1
.
.
1
1
.
.
3
3
.
.C
C

(
(
N
N
,
,P
P
)
) 5

1
1
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.V
V
i



n
n
g
gq
q
u
u
a
a
n
nv
v

ềc
c
ô
ô
n
n



c
ct
t
h
h


i
i
:
: 5

1
1
.
.
2
2
.
.
1
1
.
.



h
h


c
c 5

1.2.1.1. Song chắn rác 6
1
1
.
.
2
2
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.B
B


.
.
3
3
.
.
B
B

ểl
l


n
n
g
g 6

1
1
.
.
2
2
.
.
1

ơ
ơ
n
n
g
gp
p
h
h
á
á
p
ph
h
ó
ó
a
al
l
ý
ý

n
g
gp
p
h
h
á
á
p
pk
k
e
e
o
ot
t

ụv

.
.
2
2
.
.T
T
u
u
y
y


n
nn
n


i
i 12

1
1
.

1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
4
4
.
.P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g

i
i
o
o
n
n 13

1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
5
5
.
.C
C
á
á
c

hb
b


n
n
g
gm
m
à
à
n
n
g
g
14
1
1
.
.
2
2
.
.

p

đ
i
i


n
nh
h
o
o
á
á 14

1
1
.
.
2
2
.
.
2

pt
t
r
r
í
í
c
c
h
hl
l
y
y 15

1
1
.
.
2
2
.
.
3
3

ó
ó
a
ah
h


c
c
:
: 15

1
1
.
.
2
2
.
.
3
3
.
.
1
1
.

r
u
u
n
n
g
gh
h
ò
ò
a
a
:
: 16

1
1
.
.
2
2
.
.
3
3
.
.

o
o
x
x
y
yh
h
o
o
á
ák
k
h
h

ử 16

1
1
.
.
2
2
.


n
n
ư
ư


c
ct
t
h
h


i
i
16
1
1
.
.
2
2
.
.
4
4

n
n
h
hh
h


c
c
:
: 17

1
1
.
.
2
2
.
.
4
4
.
.
1
1
.


i
ib
b


n
n
g
gp
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gp

r
o
o
n
n
g

đ
i
i


u
uk
k
i
i


n
nt

.
.X
X

ửl
l
ý
ýn
n
ư
ư


c
ct
t
h
h

p
p
h
h
á
á
p
ps
s
i
i
n
n
h
hh
h


c
ct
t

n
n
h
h
â
â
n
nt
t


o
o 21

1
1
.
.
2
2
.
.
4
4
.
.
2

l
ý
ýs
s
i
i
n
n
h
hh
h


c
ck
k

ỵk

2.1.2.1.Sơ lược về tình hình hoạt động 30
2.1.2.2.Quy trình chế biến 30
2.2. Tình trạng nước thải của công ty 32
2.2.1.Nguồn phát sinh 32
ii

2.2.2. Nguồn tiếp nhận 32
2.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước 32
CHƯƠNG 3 36
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN CÔNG TY
TNHH LỘC KHANG – VŨNG TÀU 36
3.1. Các thông số tính toán thiết kế 36
3.2.1 Song chắn rác 42
3.2.1.1 Chức năng 42
3.2.1.2 Vật liệu 42
3.2.1.3 Tính toán 42
3.2.2 Hầm tiếp nhận 46
3.2.2.1 Chức năng 46
3.2.2.2 Vật liệu 46
3.2.2.3 Tính toán 46
3.2.3 Bể điều hoà 47
3.2.3.1 Chức năng 47
3.2.3.2 Vật liệu 48
3.2.3.3 Tính toán 48
3.2.4 Tính toán bể UASB 51
3.2.5. Bể chứa trung gian 59
3.2.5.1.Chức năng 59
3.2.5.2. Vật liệu 59
3.2.5.3. Tính toán 59
3.2.6. Tính toán bể Aerotank 60

4.2.2. Phần thiết bị 111
4.1.3.Chi phí cho 1m
3
nước thải 112
CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI 114
5.1. Giai đoạn khởi động 114
5.1.1. Bể UASB 114
5.1.1.1. Chuẩn bị bùn 114
5.1.1.2. Kiểm tra bùn 115
5.1.1.3. Vận hành 115
5.1.2 Bể Aerotank 116
5.1.2.1. Chuẩn bị bùn 116
5.1.2.2.Kiểm tra bùn 116
5.1.2.3.Vận hành 116
5.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự cố trong vận hành hệ thống xử lý 117
5.3. Tổ chức quản lý và kỹ thuật an toàn 118
5.3.1. Tổ chức quản lý 118
5.3.2.Kỹ thuật an toàn 119
5.3.3.Bảo trì 119
5.3.3.1. Hệ thống đường ống 119
5.3.3.2. Các thiết bị 119
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
6.1.Kết luận 121
6.2 Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC 1
iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Phòng cháy chữa cháy
v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT BẢNG
1 Bảng 2.1. Thông số nước thải đầu vào của Cty TNHH Lộc Khang
2 Bảng 3.1. Thông số nước thải đầu vào của Cty TNHH Lộc Khang
3 Bảng 3.2. So sánh Phương án 1 và Phương án 2
4 Bảng 3.3. Thông số thiết kế song chắn rác
5 Bảng 3.4. Thông số thiết kế hầm tiếp nhận
6 Bảng 3.5. Thông số thiết kế Bể điều hòa
7
Bảng 3.6. Thông số thiết kế Bể UASB
8 Bảng 3.7. Thông số thiết kế Bể chứa trung gian
9 Bảng 3.8. Thông số thiết kế Bể Aerotank
10 Bảng 3.9.Thông số thiết kế Bể lắng 2
11 Bảng 3.10. Thông số thiết kế Bể khử trùng
12
Bảng 3.11.Thông số thiết kế Bể chứa bùn
13
Bảng 3.12.Hệ số sức cản của nước
14
Bảng 3.13. Thông số bể trộn cơ khí
15
Bảng 3.14. Thông số bể trộn phản ứng
16
Bảng 3.15.Thông số thiết kế bể tạo bông
17
Bảng 3.16. Thông số thiết kế bể lắng I

sản xuất, trang thiết bị lạc hậu, không đồng đều dẫn đến sự lãng phí năng lượng và
nguyên vật liệu, đồng thời thải ra nhiều phế liệu gây ô nhiễm đất, nước, không khí,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Thêm vào đó sự phân bố các khu vực
sản xuất không hợp lý, nhà máy, xí nghiệp nằm xen lẫn với khu dân cư, bệnh viện,
trường học, … gây khó khăn cho việc quản lý, giám sát và nhân hậu quả gánh chịu
lên nhiều lần.
Cùng với các công tác khác sẽ được tiến hành thì nhiệm vụ cấp bách trước mắt
của công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta là giải quyết và khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra. Trong đó
giải quyết vấn đề ô nhiễm nước thải là rất quan trọng, cần phải được nghiên cứu đầu
tư một cách nghiêm túc để đưa ra các biện pháp xử lý nước thải phù hợp với điều
kiện kinh tế và có hiệu quả cao.
Đồ án này, trong phạm vi yêu cầu,”Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước
thải thủy sản – Công ty TNHH LỘC KHANG – VŨNG TÀU, giúp cho nhà máy có
thể tự xử lý được nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận nhằm thực hiện tốt quy
định về bảo vệ môi trường của nhà nước, đồng thời cũng đảm bảo sự phát triển ổn
định của nhà máy.

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
2

2.Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm nước thải của nhà máy chế biến thủy hải sản –
Công ty TNHH Lộc Khang – Vũng Tàu
- Tiến hành tham khảo và đo đạt các thông số động học đầu ra của nước thải
nhà máy. Tham khảo các hệ thống xử lý của các nhà máy chế biến thuỷ hải
sản đang vận hành tốt tại Việt Nam. Từ đó đề xuất công nghệ và hệ thống xử
lý.
- Thiết kế hệ thống xử lý cho xí nghiệp dựa trên các thông số động học nước
thải chung của nhà máy và quy trình công nghệ đã đề xuất.

Lộc Khang – Vũng Tàu, xác định các nguồn thải, thành phần nước thải và lưu
lượng.
- Đề ra quy trình xử lý.
- Tính toán thiết kế và ước tính giá thành.
- Vì luận văn thực hiện trong thời gian ngắn, nguồn tài liệu thao khảo và kiến
thức bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót, mong được sự góp ý
của các thầy cô và các bạn. Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
4

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G1
1
.
.



C
CT
T
H
H


I
IT
T
H
H
U
U

ỶS
S



n
nv
v

ền
n
ư
ư


c
ct
t
h
h


i
i
1
1
.
.
1
1
.
.
1
1
.
.C
C
á
á
c
cc
c
h
h


t
t

.
2
2
.
.
C
C
h
h


t
tr
r


n
nl
l
ơ
ơl
C
C
h
h


t
td
d
i
i
n
n
h
hd
d
ư
ư


n
n

1
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.V
V
i
is
s
i
i
n
n
h
hv

q
u
u
a
a
n
nv
v

ềc
c
ô
ô
n
n
g
gn
n
g
g
h

h


i
i
:
:1
1
.
.
2
2
.
.
1
1
.
.P
P
h
h
ư
ư
ơ


Phương pháp xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý vật lý – xử lý bậc một) là
một trong những phương pháp xử lý nước thải khá phổ biến đối với hầu hết các loại
nước thải. Thực chất là loại bỏ khỏi nước thải các chất phân tán thô, các chất vô cơ
(cát, sạn, sỏi, …), các chất lơ lửng có thể lắng được bằng cách gạn lọc, lắng, lọc, …
Những công trình xử lý cơ học bao gồm :

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
6

1.2.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn (> 5mm) hay ở
dạng sợi: giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy
nghiền để nghiền nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể mêtan). Đối với
các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm
các thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật, hình tròn hoặc bầu dục … Theo đặc điểm
cấu tạo, song chắn rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố định, còn nếu theo
phương pháp lấy rác thì phân loại thành loại thủ công hoặc cơ giới. Song chắn rác
được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng dòng chảy.

1
1
.
.
2
2
.
.

t
t
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát … ra khỏi nước thải. Cát
từ bể lắng cát được đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại
cho những mục đích xây dựng. Theo đặc tính chuyển động của nước, bể lắng cát
được phân biệt thành: bể lắng cát ngang nước chảy thẳng, chảy vòng; bể lắng cát
đứng nước dâng từ dưới lên, bể lắng cát nước chảy xoắn ốc (tiếp tuyến và thoáng
gió)

H
H
ì
ì
n
n
h
h1

r
á
á
c
cl
l
à
à
m
ms
s


c
c
h
ht
t
h
h


B

ểl
l


n
n
g
g- Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng
lượng riêng của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn
chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước hoặc tiếp tục theo dòng nước đến

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
7

công trình xử lý tiếp theo. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các
chất bẩn lắng và nổi (ta gọi là cặn ) tới công trình xử lý cặn .
- Dựa vào chức năng, vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt 1
trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý sinh
học.
- Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng như:
bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
- Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng đứng, bể

g Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật trên mặt bằng. Bể lắng
đứng thường dùng cho các trạm xử lý có công suất dưới 20.000 m
3
/ngàyđêm.
Đường kính của bể không vượt quá 3 lần chiều sâu công tác và có thể lên đến 10m.
Nước thải được dẫn vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên theo phương
thẳng đứng. Vận tốc dòng nước chuyển động lên phải nhỏ hơn vận tốc của các hạt
lắng. Nước trong được tập trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng được chứa ở
phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới .

ì
ì
n
n
h
h1
1
.
.
2
2
.
.C
C


u
ut
t




B
B

ểl
l


n
n
g
gn
n
g
g
a
a
n
n
g
g


l
l
y
yt
t
â
â
m
mBể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng, đường kính bể từ 16 đến 40 m
(có trưòng hợp tới 60m), chiều cao làm việc bằng 1/6 – 1/10 đường kính bể. Bể lắng
ly tâm được dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 20.000 m
3
/ngđ . Trong
bể lắng nước chảy từ trung tâm ra quanh thành bể. Cặn lắng được dồn vào hố thu
cặn được xây dựng ở trung tâm đáy bể bằng hệ thống cào gom cặn ở phần dưới dàn
quay hợp với trục 1 góc 45
0
. Đáy bể thường được thiết kế với độ dốc i = 0,02 –

Mương thu
nước
Sàn công tác
Bộ truyền động
B
B

ểl
l


n
n
g
gt
t
r
r
o
o
n
n
g
g

n
n
g
gm
m


n
n
g
gBể lắng tầng mỏng là một bể chứa hoặc kín hoặc hở. Cũng như các loại bể
lắng khác, nó có các bộ phận phân phối và thu nước, phần lắng và chứa cặn. Cấu tạo
phần lắng gồm nhiều tấm mỏng sắp xếp cạnh nhau với chiều cao ≈ 0,15m. Các tấm
mỏng đó có thể là các bản phẳng, lượn sóng hoặc các dàn ống, …

B
B




.
.
2
2
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.

Bể lọc
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách
cho nước thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc. Bể này được sử dụng
chủ yếu cho một số loại nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực hiện
nhờ vách ngăn xốp, nó cho nước đi qua và giữ pha phân tán lại. Quá trình diễn ra
dưới tác dụng của áp suất cột nước .
Hiệu quả của Phương pháp xử lý cơ học :

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
10

Có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất không hoà tan có trong nước thải và
giảm BOD đến 30% . Để tăng hiệu suất công tác của các công trình xử lý cơ học có
thể dùng biện pháp làm thoáng sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh học, hiệu quả xử lý
có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40-50 % theo BOD.


p
p
h
h
á
á
p
ph
h
ó
ó
a
al
l
ý
ý
:
:Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác
động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn

ơ
n
n
g
gp
p
h
h
á
á
p
pk
k
e
e
o
ot
t




được gọi là quá trình đông tụ (coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn
hơn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình keo tụ (flocculation).

P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gp
p
h
h
á
á
p
pk
k
e

5
)
n
và dioxyt silic hoạt tính
(xSiO
2
.yH
2
O).

P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gp
p
h


Me(OH)
2+
+ H
+
Me(OH)
2+
+ HOH

Me(OH)
+
+ H
+
Me(OH)
+
+ HOH

Me(OH)
3
+ H
+

Me
3+
+ 3HOH

Me(OH)
3
+ 3 H
+

2
O. Thường sunfat nhôm làm
chất đông tụ vì hoạt động hiệu quả pH = 5 – 7.5 , tan tốt trong nước, sử dụng dạng
khô hoặc dạng dung dịch 50% và giá thành tương đối rẽ .

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
12

Các muối sắt được dùng làm chất đông tụ: Fe(SO
3
).2H
2
O, Fe(SO
4
)
3
.3H
2
O
, FeSO
4
.7H
2
O và FeCl
3
. Hiệu quả lắng cao khi sử dụng dạng khô hay dung dịch 10
-15%.
1
1
.


i
iTuyển nổi là quá trình dính bám phân tử của các hạt chất bẩn đối với bề mặt
phân chia của hai pha: khí – nước và hình thành hỗn hợp “hạt rắn – bọt khí” nổi lên
trên mặt nước và sau đó được loại bỏ đi. Phương pháp tuyển nổi thường được sử
dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra
khỏi pha lỏng. Trong xử lý nước thải, tuyển nổi thường được sử dụng để khử các
chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này so với
phương pháp lắng là có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm,
trong một thời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi lên bề mặt, chúng có thể thu gom bằng
bộ phận vớt bọt
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường
là không khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của
tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó
chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong
chất lỏng ban đầu.
1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.

hợp và chất thải của vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ (tro, rỉ, mạt
cưa …). Chất hấp phụ vô cơ như đất sét, silicagen, keo nhôm và các chất hydroxit

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
13

kim loại ít được sử dụng vì năng lượng tương tác của chúng với các phân tử nước
lớn. Chất hấp phụ phổ biến nhất là than hoạt tính, nhưhg chúng cần có các tính chất
xác định như : tương tác yếu với các phân tử nước và mạnh với các chất hữu cơ, có
lỗ xốp thô để có thể hấp phụ các phân tử hữu cơ lớn và phức tạp, có khả năng phục
hồi. Ngoài ra, than phải bền với nước và thấm nước nhanh. Quan trọng là than phải
có hoạt tính xúc tác thấp đối với phản ứng oxy hoá bởi vì một số chất hữu cơ trong
nước thải có khả năng bị oxy hoá và bị hoá nhựa. Các chất hoá nhựa bít kín lổ xốp
của than và cản trở việc tái sinh nó ở nhiệt độ thấp .
1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.
4
4
.
.

a
a
o

đ


i
ii
i
o
o
n
nTrao đổi ion thường được ứng dụng để xử lý các kim loại nặng có trong
nước thải bằng cách cho nước thải chứa kim loại nặng đi qua cột nhựa trao đổi
cation, khi đó các cation kim loại nặng được thay thế bằng các ion hydro của nhựa
trao đổi.
Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao
đổi với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này
gọi là các ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước .
Các chất có khả năng hút các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là cationit,

.
2
2
.
.
5
5
.
.C
C
á
á
c
cq
q
u
u
á
át
t
r

m
à
à
n
n
g
gMàng được định nghĩa là một pha đóng vai trò ngăn cách giữa các pha khác
nhau. Việc ứng dụng màng để tách các chất phụ thuộc vào độ thấm của các hợp chất
đó qua màng. Người ta dùng các kỹ thuật như : điện thẩm tích, thẩm thấu ngược,
siêu lọc và các quá trình tương tự khác .
Thẩm thấu ngược và siêu lọc là quá trình lọc dung dịch qua màng bán thẩm
thấu, dưới áp suất cao hơn áp suất thấm lọc. Màng lọc cho các phân tử dung môi đi
qua và giữ lại các chất hoà tan. Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chổ siêu lọc
thường được sử dụng để tách dung dịch có khối lượng phân tử trên 500 và có áp
suất thẩm thấu nhỏ (ví dụ như các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét …). Còn thẩm
thấu ngược thường được sử dụng để khử các vật liêu có khối lượng phân tử thấp và
có áp suất cao .
1
1
.
.
2
2
.
.
2
2
đ
đ
i
i


n
nh
h
o
o
á
á Mục đích của phương pháp này là xử lý các tạp chất tan và phân tán trong
nước thải, có thể áp dụng trong quá trình oxy hoá dương cực, khử âm cực, đông tụ
điện và điện thẩm tích. Tất cả các quá trình này đều xảy ra trên các điện cực khi cho
dòng điện 1 chiều đi qua nước thải.
Các phương pháp điện hoá giúp thu hồi các sản phẩm có giá trị từ nước thải
với sơ đồ công nghệ tương đối đơn giản, dễ tự động hoá và không sử dụng tác chất
hoá học

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
15

ư
ơ
ơ
n
n
g
gp
p
h
h
á
á
p
pt
t
r
r
í
í
c
c
h
h


.P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gp
p
h
h
á
á
p
ph
h
ó

2
.
.
3
3
.
.
1
1
.
.P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gp
p
h

khoảng 6,5 đến 8,5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc sử dụng cho công nghệ xử
lý tiếp theo.
Trung hoà nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau :
- Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm
- Bổ sung các tác nhân hoá học
- Lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hoà
- Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước axit
Việc lựa chọn phương pháp trung hoà là tuỳ thuộc vào thể tích và nồng độ nước
thải, chế độ thải nước thải , khả năng sẵn có và giá thành của các tác nhân hoá học .
Trong quá trình trung hoà , một lượng bùn cặn được tạo thành . Lượng bùn này phụ
thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và lượng các tác nhân
sử dụng cho quá trình . 1
1
.
.
2
2
.
.
3
3
.
.
2
2
.
.

y
yh
h
o
o
á
ák
k
h
h



Mục đích của phương pháp này là chuyển các chất ô nhiễm độc hại trong
nước thải thành các chất ít độc hơn và được loại ra khỏi nước thải .Quá trình này
tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hoá học , do đó quá trình oxy hoá hoá học chỉ
được dùng trong những trường hợp khi các tạp chất gây ô nhiễm bẩn trong nước
thải không thể tách bằng những phương pháp khác . Thường sử dụng các chất oxy
hoá như : Clo khí và lỏng , nước Javen NaOCl , Kalipermanganat KMnO
4
,

ửt
t
r
r
ù
ù
n
n
g
gn
n
ư
ư


c
ct
t
h
h


Áp dụng cho trạm nước thải có công suất dưới 1000m
3
/ngđ. Các công trình và
thiết bị dùng trong dây chuyền này là các thùng hoà trộn, chuẩn bị dung dịch Clorua
vôi, thiết bị định lượng máng trộn và bể tiếp xúc .
Với Clorua vôi được hoà trộn sơ bộ tại thùng hoà trộn cho đến dung dịch 10 -
15% sau đó chuyển qua thùng dung dịch. Bơm định lượng sẽ đưa dung dịch Clorua
vôi với liều lượng nhất định đi hoà trộn vào nước thải. Trong các thùng trộn dung
dịch, Clorua vôi được khuấy trộn với nước cấp bằng các cánh khuấy gắn với trục
động cơ điện .
Phương pháp Ozon hoá
Ozon hoá tác động mạnh mẽ với các chất khoáng và chất hữu cơ, oxy hoá bằng
Ozon cho phép đồng thời khử màu, khử mùi, tiệt trùng nước. Phương pháp Ozon
hoá có thể xử lý phenol, sản phẩm dầu mỏ, H
2
S, các hợp chất Asen, thuốc
nhuộm…Sau quá trình Ozon hoá số lượng vi khuẩn bị tiêu diệt đến hơn 99%. Ngoài
ra, Ozon còn oxy hoá các hợp chất Nitơ ,Photpho … Nhược điểm chính của phương
pháp này là giá thành cao và thường được ứng dụng rộng rãi trong xử lý nước cấp .
1
1
.
.
2
2
.
.
4
4


n
h
hh
h


c
c
:
:Phương pháp xử lí sinh học là sử dụng khả năng sống, hoạt động của vi sinh vật
để phân huỷ các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các

Tính toán, thiết kế HTXL nước thải thủy sản Công ty TNHH Lộc Khang
18

hợp chất hữu cơ và một số khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng.
Trong quá trình dinh dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào,
sinh trưởng và sinh sản vì thế sinh khối của chúng được tăng lên. Quá trình phân
hũy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Phương pháp
xử lý sinh học có thể thực hiện trong điều kiện hiếu khí (với sự có mặt của oxy)
hoặc trong điều kiện kỵ khí (không có oxy).
Phương pháp xử lý sinh học có thể ứng dụng để làm sạch hoàn toàn các loại
nước thải chứa chất hữu cơ hoà tan hoặc phân tán nhỏ. Do vậy phương pháp này
thường được áp dụng sau khi loại bỏ các loại tạp chất thô ra khỏi nước thải có hàm


l
l
í
ín
n
ư
ư


c
ct
t
h
h


i
ib
b



s
s
i
i
n
n
h
hh
h


c
ct
t
r
r
o
o
n
n
g
g


h
i
i
ê
ê
n
nCơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của nguồn nước
và đất. Để tách các chất bẩn hữu cơ dạng keo và hoà tan trong điều kiện tự nhiên
người ta xử lí nước thải trong ao, hồ (hồ sinh vật) hay trên đất (cánh đồng tưới, cánh
đồng lọc …).

H
H

ồs
s
i
i
n
n
h

đem lại những lợi ích:
- Nuôi trồng thủy sản
- Cung cấp nguồn nước tưới cho cây trồng
- Điều hòa dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát nước đô thị
Tại Việt Nam, hồ sinh học chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong các biện
pháp xử lý nước thải vì có nhiều thuận lợi
- Không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư
- Bảo trì vận hành đơn giản, không có ngưới bảo quản thường xuyên
- Hầu hết các đô thị đều có những ao hồ hay khu ruộng trũng có thể sử dụng
mà không cần xây dựng thêm
- Có nhiều điều kiện kết hợp mục đích xử lý nước thải với việc nuôi trồng thủy
sản và điều hòa nước mưa
Theo bản chất quá trình sinh hoá, người ta chia hồ sinh vật ra các loại hồ hiếu khí,
hồ sinh vật tuỳ tiện (Faculative) và hồ sinh vật yếm khí.

H
H

ồs
s
i
i
n
n

Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Quá trình xử
lí nước thải xảy ra trong điều kiện đầy đủ oxy, oxy được cung cấp qua mặt thoáng
và nhờ quang hợp của tảo hoặc hồ được làm thoáng cưỡng bức nhờ các hệ thống
thiết bị cấp khí. Để đảm bảo cho ánh sáng có thể xuyên qua, chiều sâu của hồ phải
bé, khoảng 30 – 40 cm. Thời gian lưu nước trong hồ khoảng 3 – 12 ngày.

H
H

ồs
s
i
i
n
n
h
hv
v


t


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status