Cach su dung cac thi trong tieng anh - Pdf 10

CÁCH SỬ DỤNG CÁC THÌ TRONG TIẾNG ANH
1. The simple present tense
a) Conjugation (cách chia)
- Ngôi thứ 3 số ít (she, he, it): infinitive without “to” + s/es
+ Verbs bình thường thêm “s”
+ Verbs có tận cùng là “e” chỉ cần thêm “s”
+ Verbs có tận cùng là o, z, ss, sh, ch, x thêm “es”
+ Verbs có tận cùng là y và trước y là 1 nguyên âm thì ta bỏ y và thêm
“ies”
- Các ngôi khác: infinitive without “to”
b) Pronunciation (cách phát âm)
- “s” đọc như âm [s] sau những phụ âm điếc f, k, p,t
- “s” đọc như âm [z] sau những phụ âm khác và tất cả các nguyên âm
- “es” đọc như âm [iz] sau những chữ s, sh, ch, x, z, g
- “es” đọc như âm [z] sau những chữ i, v, o
c) Form (cấu trúc)
- Affirmative (khẳng định)
Subject + verb (in simple present) ± Object
- Negative (phủ định)
Subject + don’t/ doesn’t + verb (infinitive) ± Object
(Riêng với các động từ đặc biệt như be, can, may ta thêm “not” ngay sau
động từ đó)
- Interrogative (nghi vấn)
Do/does + subject + verb (infinitive) ± object ?
(Với verbs đặc biệt, ta chuyển nó lên đầu câu)
- Yes, subject + do/does
- No, subject + don’t/doesn’t
- Interronegative (nghi vấn phủ định)
Don’t/doesn’t + subject + verbs (infinitive) ± object ?
Or Do/does + subject + not + verb (infinitive) ± object ?
(Với verbs đặc biệt, ta chuyển Verb + NOT lên đầu câu)

0
C (Nước sôi ở 100 độ C)
+ Diễn tả chân lý trong các câu nói châm ngôn, các định lý toán học…
Poverty is no vice (Nghèo không phải là cái tội)
Two and two are four (Hai với hai là bốn)
- (3) Thì hiện tại đơn diễn tả một nhận định, một sự việc ở một thời điểm hoặc một
khoảng thời gian hiện tại  trong trường hợp này chỉ áp dụng với các động từ chỉ
trạng thái tĩnh (chỉ giác quan, nhận thức, tình cảm), các động từ khác phải dùng
với thì hiện tại tiếp diễn
+ Điểm hiện tại (đang lúc nói, lúc này, bây giờ  now)
What’s the matter? – I smell something burning
Do you hear anything? –No, I don’t hear anything
We want to leave now
Your cough sounds bad (Tiếng ho của bạn nghe có vẻ trầm trọng)
They understand the problem now
+ Khoảng thời gian hiện tại (trong thời kì này, trong cả giai đoạn này chứ
không phải chỉ ở lúc này, lúc đang nói)
Can you speak English well? – Yes, I can.
Do you like to play football? – No, I don’t.
- (4) Thì hiện tại đơn được dùng khi ta nói về thời khóa biểu (timetables), chương
trình (programmes), lịch trình… thường đi với một trạng từ chỉ thời gian tương
lai (tomorrow, next+time ) và dùng với động từ chỉ sự chuyển dịch (to go, to
come, to start, to leave, to arrive…)
The plan leaves for London at 12:30 p.m.
She departs for Australia tomorrow
The film begins at 8 o’lock
We leave Ninhbinh at 8 a.m next Sunday and arrive Hanoi at 10 a.m. We
spend two hours there and leave again at noon… (chủ nhật sau chúng tôi sẽ
Page 2 of 47
rời Ninh Bình lúc 8 giờ sáng và tới Hà Nội lúc 10 giờ. Chúng tôi sẽ ở đó 2

Subject + am/is/are + [Verb-ing] ± Object
- Negative
Subject + am/is/are + not + [Verb-ing] ± Object
- Interrogative
Am/is/are + subject + [Verb-ing] ± Object?
- Yes, subject + am/is/are
- No, subject + am/is/are + not
- Question
Wh/how + am/is/are + subject + [Verb-ing]?
b) Usage:
Page 3 of 47
- (1) Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động đang tiếp diễn ở hiện tại
+ Diễn ra ở thời điểm nói (lúc này, bây giờ): thời điểm này được xác định bằng
một số trạng từ now (bây giờ), rightnow (ngay bây giờ), at the moment (ngay lập
tức), at present (ở hiện tại)
It is raining now
What are you doing at the moment? – I am washing the dishes
What are they fixing? – They are trying to repair the radio
+ Đang diễn ra trong khoảng thời gian hiện tại (thời kì này, giai đoạn này)
Dr.Nam is doing cancer research (Bs Nam đang làm nghiên cứu ung thư)
The newspaper is running a series of article on “Moderm science and
technology”
Are you still having difficulty with your mathematics?
- Yes, I am having a lot of trouble this term.
- (2) Thì hiện tại tiếp diễn diễn tả một hành động do thói quen hay được lặp đi lặp
lại ở hiện tại  thường đi với các trạng từ always, all the time, continually…và có
ý nhấn mạnh thái độ khen chê
He is a very unpleasant character, he is always grumbling at something.
(Anh ta là một người rất khó chịu, cái gì cũng càu nhà càu nhàu)
She is a kind person, she is always helping for other people

(Chúng tôi sẽ gặp anh ấy sau buổi biểu diễn)
She is leaving at the end of this week
(Cô ấy sẽ đi vào cuối tuần này)
- (5) Thì hiện tại tiếp diễn thường được dùng sau câu đề nghị, mệnh lệnh
Look! The child is crying.
Be quiet! The baby is sleeping in the next room
Listen to those people! What language are they speaking?
Listen! Can you hear those people next door? They are shouting at each
other again.
NOTE: Các động từ không dùng được ở thể tiếp diễn
(1) Các động từ chỉ giác quan
To see (v) [P
1
: saw; P
2
: seen]: thấy
Nhưng nếu mang ý nghĩa là gặp, hẹn gặp, thăm thì vẫn dùng
được ở tiếp diễn
He is seeing the sights of the city
(Anh ta đi thăm những cảnh đẹp ở thành phố)
He is seeing me tomorrow
(Anh ta sẽ đến thăm tôi vào ngày mai)
To hear [P
1
&P
2
: heard]: nghe
To smell (vt&vi): ngửi, tỏa (hương) bốc (mùi), phát hiện thấy
To notice (v): chú ý, báo trước, nhận xét về, chiếu cố
To recognize (vt): nhận thấy, công nhận, thừa nhận

: thought]: nghĩ, cân nhắc
Dùng được ở thể tiếp diễn khi có nghĩa là suy nghĩ, ngẫm nghĩ về
một việc gì, một cái gì
What are you thinking about? (Anh đang nghĩ về cái gì thế?)
I am thinking about that play we saw last night
(Tôi đang suy nghĩ về vở kịch chúng ta xem tối qua)
To realize (vt): thấu hiểu; thực hiện, thực hành, bán được, thu được
To understand (vt&vi)[ P
1
&P
2
:understood]: hiểu
To know (vt) [P
1
: knew, P
2
: known]: biết
To suppose (vt): cho là; giả sử, cho rằng, giả thiết là; đòi hỏi điều kiện là;
có nhiệm vụ là
To believe (vt&vi): tin tưởng; cho rằng, nghĩ rằng
To believe in St/Sb: tin vào cái gì, vào ai
To expect (vt): hi vọng; mong chờ, chờ đợi; liệu trước, đoán trước
Dùng được ở thể tiếp diễn khi có nghĩa là chờ
I am expecting a letter today (Tôi đang chờ một lá thư hôm nay)
To remember (vt): nhớ, nhớ lại, nhớ về; tặng quà, cho tiền thưởng
To recollect(v): nhớ lại, hồi tưởng lại; tập hợp lại (những vật để tản mát)
To forget (vt&vi)[ P
1
: forgot, P
2

Come  coming
Ngoại trừ các động từ: to age (già đi), to dye (nhuộm), To singe (cháy xém), to be
(thì, là ở) và các động từ tận cùng là “ee”
- Nếu động từ có một âm tiết, tận cùng là một nguyên âm ở giữa hai phụ âm, thì
nhân đôi phụ âm cuối, rồi thêm “ing”
Run  Running
- Nếu động từ có hai hoặc hơn hai âm tiết, tận cùng là một nguyên âm ở giữa hai
phụ âm và trọng âm rơi vào âm tiết cuối thì ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm
“ing”
Begin  Beginning
Prefér  Preferring: thích hơn
Occúr  Occurring: xảy ra, xuất hiện, tìm thấy
- Nếu động từ có tận cùng là “ie” thì đổi thành “y” rồi mới thêm “ing”
Lie  Lying: nằm, nằm nghỉ, nói dối
- Nếu động từ tận cùng là “l” mà trước nó là một nguyên âm đơn thì ta cũng nhân
đôi “l” lên rồi thêm “ing”
Travel  Travelling: đi du lịch
Ngoại lệ:
Tie (cột, buộc)  Tieing or Tying
Hie (vội vã, đi vội)  Hieing or Hying
 So sánh giữa thì: hiện tại đơn & hiện tại tiếp diễn

- (1) Dùng thì hiện tại đơn để nói về một sự việc mang tính tổng quát hoặc
những sự việc xảy ra thường xuyên, đều đặn
Water boils at 100 degrees Celsius
(Nước sôi ở 100
0
C)
Excuse me, do you speak English?
(Xin lỗi, bạn nói tiếng Anh được chứ?)

(Tôi sẽ đi xem chiếu bóng)
 không được nói: I go to the cinema
- (3) Dùng “be going to” để thay thế cho thì tương lai với ý nghĩa mang tính chất
nhấn mạnh vào yếu tố sự việc đó đã được dự trù từ trước
What are you going to do tomorrow evening?
(Bạn dự định sẽ làm gì vào tối mai?)
Trong những tình huống đã có dự trù từ trước thì bắt buộc phải dùng thì hiện
tại tiếp diễn hoặc “be going to” chứ không được dùng “will”
What are you doing evening?
(Tối nay bạn sẽ làm gì?)
 không nói: What will you do evening?
3. The present perfect tense
a) Form: Have/has + P
2
- Affirmative
Subject + have/has + P
2
± Object
- Negative
Subject + haven’t/hasn’t + P
2
± Object
- Interrogative
Have/has + subject + P
2
± Object?
- Interronegative
Haven’t/hasn’t + subject + P
2
± Object?

(Trong bức thư ta viết:) I’m afraid that I haven’t written to you for a long
time (Tôi sợ rằng đã lâu tôi không viết thư cho anh)
He has worked in this factory for many year
(Anh ta đã làm việc cho nhà máy này nhiều năm nay)
 ngụ ý vẫn còn tiếp tục làm việc ở đó
I have been here for two weeks (Tôi đã ở đây được 2 tuần)
 ngụ ý bây giờ tôi vẫn đang ở đây
How long has Mr.Nam been at the University?
(Ông Nam đã dạy ở trường đại học được bao lâu rồi?)
- He has taught here for about seven years
(Ông ấy đã dạy ở đây khoảng 7 năm rồi)
 ngụ ý hỏi một sự việc đã kéo dài được bao lâu từ trước tới giờ
How long have you known Tome? (Bạn biết Tome được bao lâu rồi?)
 tính cho đến giờ bạn đã biết tome được bao lâu?
Không nói: How long do you know Tome?
Have you ever been to Japan? (Bạn đã bao giờ tới Nhật chưa?)
 từ trước tới giờ bạn đã từng tới Nhật chưa?
I have never smoked (Tôi không bao giờ hút thuốc)
 hiện giờ tôi cũng không hút thuốc
Page 9 of 47
- (2) Thì hiện tại hoàn thành diễn tả một hành động, một sự việc đã xong trong quá
khứ, nhưng còn liên quan chặt chẽ với hiện tại (có thể có sự việc cụ thể nhưng
cũng có thể chỉ ngụ trong ý người nói)
I have received two tickets to the opera. Do you want to go with me?
(Tôi đã nhận được 2 vé đi xem nhạc kịch. Bạn có muốn đi với tôi không?)
 việc nhận vé đã xong từ trước, nhưng có liên quan tới việc mời
bạn đi xem, nên vẫn chia ở thì hiện tại hoàn thành
I have studied all the document in this case
(Tôi đã nghiên cứu tất cả các tài liệu trong vụ này)
 ngụ ý việc nghiên cứu tài liệu đã xong từ trước. Bây giờ (lúc

I have seen “Titanic” three time (Tôi đã xem phim Titanic 3 lần)
- (6) Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã hoàn thành trong khoảng thời
gian bây giờ chưa qua  thường dùng với: This + time ( this morning/this
Page 10 of 47
evening/this week/ this term…), today… (những khoảng thời gian này vẫn còn
trong lúc nói)
I have seen him this morning (Sáng nay tôi đã thấy anh ta)
 Bây giờ (lúc nói) vẫn đang là buổi sáng: “sáng nay” chưa qua
We have gone to the movies twice this week
(Chúng tôi đã đi xem phim 2 lần trong tuần này)
 Hiện giờ (lúc nói) “tuần này” vẫn chưa qua
I have smoked ten cigarettes today (Tôi đã hút 10 điếu thuốc hôm nay)
 Hiện giờ “ngày hôm nay” vẫn chưa qua và chưa biết được tôi có
còn hút nữa hay không và thêm bao nhiêu điếu đến khi hết ngày hôm
nay
- (7) Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành sau những từ so sánh ở cấp cao nhất
What a boring film! It’s the most boring film I’ve ever seen
(Bộ phim thật là nhạt nhẽo! Đó là bộ phim nhạt nhẽo nhất tôi từng xem)
- (8) Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành cùng với YET để diễn tả một điều gì đó
đang trông đợi xảy ra, và kèm theo với NOT YET để nói một điều gì chưa xảy ra.
YET chỉ được dùng trong câu nghi vấn và NOT YET chỉ dùng trong câu phủ định.
YET thường xuyên nằm ở cuối câu, có nghĩa là “chưa”
Trong câu nghi vấn:
Have/has + Subject + P
2
± Object + yet?
Has it stopped raining yet? (Trời đã tạnh mưa chưa?)
 Không nói: Did it stop raining yet?
Have you written your reports yet?
(Bạn đã viết báo cáo xong chưa?)

We have already written our reports = We have written our reports already
(Chúng tôi đã viết báo cáo rồi)
- (10) Chúng ta thường dùng thì hiện tại hoàn thành với “ever” (đã từng) và
“never” (chưa bao giờ)
Have/has + Subject + ever + P
2
± Object?
Have you ever been to Japan? (Bạn đã bao giờ tới Nhật chưa?)
 từ trước tới giờ bạn đã từng tới Nhật chưa?
Have you ever eaten snake meat? (Bạn đã từng ăn thịt rắn chưa?)
Have you ever seen the sea? (Bạn đã từng thấy biển chưa?)
Subject + have/has + never + P
2
± Object
I have never smoked (Tôi không bao giờ hút thuốc)
 hiện giờ tôi cũng không hút thuốc
He has never been there (Anh ta chưa bao giờ ở đó)
I have never seen the sea (Tôi chưa bao giờ thấy biển)
- (11) Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành cùng với cụm từ: This is the first time,
it is the first time, this is the second time, it is the second time…
This/it is the first/second/thirth/ time + Subject + have/has + P
2
± Object
(Đây là lần thứ nhất/thứ hai/thứ ba…[subject] làm gì)
This is the first time he has driven a car (Đây là lần đầu anh ta lái xe hơi)
 Không nói: This is the first time he drive a car
It is the second time he has lost his passport
(Đây là lần thứ 2 anh ta mất hộ chiếu)
- (12) Thì hiện tại hoàn thành thường được dùng với now that…(giờ đây khi mà…)
Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply for

For + khoảng thời gian: for three hours, for two months, for twenty years
For có thể dùng với thì quá khứ đơn hoặc thì hiện tại hoàn thành
hay hiện tại hoàn thành tiếp diễn
Khi for đi với thì quá khứ đơn, nó chỉ một khoảng thời gian đã qua
hẳn:
We lived there for ten years (chúng tôi đã sống ở đó 10 năm,
và bây giờ không còn sống ở đấy nữa)
Khi for đi với thì hiện tại hoàn thành, nó chỉ một khoảng thời gian
kéo dài đến hiện tại:
We have lived here for ten years (Chúng tôi đã sống ở đây 10
năm, và bây giờ chúng tôi vẫn còn sống ở đây)
Đôi khi for cũng bỏ đi được:
We have been an hour (Chúng tôi đã ở 1 tiếng đồng hồ)
- (2) Sự khác biệt giữa LAST & THE LAST:
Chúng ta viết:
I have been here since last week (month, year…)
Nhưng:
I have been here for the last week (month, year…)
 Ở câu đầu tiên, “last week” chỉ một điểm thời gian cách thời điểm nói
khoảng 7 ngày. Nhưng ở câu dưới, “the last week” chỉ một khoảng thời
gian 7 ngày vừa mới qua.
- (3) Thì hiện tại hoàn thành thường dùng với các trạng từ: just, recently,lately
(vừa mới, gần đây), ever (đã từng), never (chưa bao giờ), already (rồi), yet
(chưa), since (từ khi), for (khoảng), so far,till, until now, up to now, up to present
(cho đến bây giờ)… nhưng chỉ dùng trong các câu đơn. Đối với câu có từ 2
mệnh đề trở lên hoặc trong một đoạn văn thì động từ phải được chia theo ngữ cảnh
chứ không phụ thuộc vào trạng từ.
He has just seen her (nó mới nhìn thấy cô ta)
Nhưng:
He said that he had just seen her (nó nói rằng nó mới thấy cô ta)


Trước hết hãy xem ví dụ sau:
(1) I have waited for you since early morning
(2) I have been waiting for you since early morning
Cả hai câu trên đều đúng, nhưng câu (2) hay hơn vì thì hiện tại
hoàn thành tiếp diễn ở đây nhấn mạnh nghĩa “liên tục” (thời gian): Anh đã
chờ em suốt từ sáng sớm; câu (1) chỉ chú ý tới “hành động”: Anh chờ em
từ sáng sớm.
(3) The phone has been ringing for two minutes
(Chuông điện thoại đã kêu 2 phút)  & vẫn còn đang “tiếp tục” kêu
 Các ví dụ khác:
How long have you been learning English?
(Bạn đã học tiếng Anh được bao lâu rồi?

tính cho tới giờ)
They have been living here for three years
(Họ đã sống ở đây được 3 năm)
 bây giờ họ vẫn còn tiếp tục sống ở đây
She has been watching television since 2 o’clock
Page 14 of 47
(Cô ta đã xem ti vi từ lúc 2 giờ)  bây giờ cô ta vẫn còn tiếp tục xem
He has been working in the garden since early morning
(Anh ta đã làm vườn từ sáng sớm) bây giờ anh ta vẫn còn tiếp tục làm
She has been lying there for three hours
(Cô ta đã nằm ở đó đã 3 tiếng đồng hồ)
 bây giờ cô ta vẫn còn tiếp tục nằm ở đó
- (2) Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn còn diễn tả một hành động có tính cách
“tiếp diễn liên tục” trong quá khứ nhưng đã chấm dứt gần đây hoặc vừa mới chấm
dứt (nghĩa là hành động đã hoàn thành lúc nói hoặc không còn tiếp diễn nữa)
I have been talking to Tome about your problem and he thinks be can help

Present perfect continuous
Page 15 of 47
(Anh ta đã nằm trên sàn nhà 3 tiếng đồng hồ)  & lúc này vẫn đang
nằm
(2a) I am writing a letter to my friend
Present continuous
(Tôi đang viết thư cho bạn tôi)  đang tiếp diễn lúc này
(2b) I have written three letters since breakfast
Present perfect
(Tôi viết được 3 bức thư từ lúc ăn sáng)  đến lúc này việc viết thư
đã hoàn thành
(2c) I have been writing letters since breakfast
Present perfect continuous
(Tôi viết thư từ sáng tới giờ

viết thư từ lúc ăn sáng và hiện giờ
vẫn còn viết)
 Ta thấy có nhiều tình huống có thể diễn tả bằng thì hiện tại hoàn thành hoặc
bằng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn đều được  sắc thái khác nhau là:
 thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh vào “sự việc”
 thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh vào “hành động tiếp
diễn” của sự việc
Ex:
(1a) He has lived here for six weeks (present perfect)
(Anh ta đã sống ở đây 6 tuần)
(1b) He has been living here for six weeks (present perfect continuous)
(Anh ta đã sống ở đây được 6 tuần)
(2a) How long have you learnt English? (present perfect)
(Anh đã học tiếng Anh bao lâu rồi?)
(2b) How long have you been learning English? (present perfect continuous)

diễn của hành động: “bao nhiêu lâu”
= suốt cả ngày
Mary has written ten letters today
(Hôm nay Mary đã viết 10 lá thư)
chỉ quan tâm tới kết quả của
hành động: “viết được bao nhiêu lá
thư” = 10 lá thư
How long have you been reading that
book?
(Bạn đã đọc cuốn sách đó được bao
lâu rồi?)
 chỉ quan tâm tới thời gian tiếp
diễn của hành động: “được bao nhiêu
lâu”
How many pages of that book
have you read?
(Bạn đã đọc cuốn sách đó được
bao nhiêu trang rồi?)
 chỉ quan tâm tới kết quả của
hành động: “đọc được bao nhiêu
trang”
Jim has been playing tennis since
two o’clock
(Jim đã chơi tennis từ lúc 2 giờ)
 chỉ quan tâm tới thời gian tiếp
diễn của hành động: “chơi từ lúc 2
giờ” và đến giờ vẫn đang chơi
Jim has played tennis twice this
week
(Jim đã chơi tennis 2 lần trong

- Nếu động từ có quy tắc có hai âm tiết, tận cùng là một nguyên âm giữa hai phụ
âm và trọng âm rơi vào âm tiết cuối thì ta nhân đôi phụ âm cuối lên rồi thêm “ed”
Permit  permitted
- Nếu động từ có quy tắc tận cùng là “l”, trước nó là một nguyên âm đơn thì ta
nhân đôi “l” lên rồi thêm “ed”
Travel  traveled
c) Pronunciation (cách phát âm)
- Những động từ có quy tắc tận cùng là âm [t] & [d], khi thêm “ed” ta đọc thêm
[id]
Divide [di’vaid]  Divided [di’vaidid] phân ra, chia cắt
Need [‘ni:d]  Needed [‘ni:did] cần, đòi hỏi
Seat [si:t]  Seated [si:tid] ngồi
Spot [spͻ:t]  Spoted [spͻ:tid] theo dõi, mưa lâm râm
- Những động từ có quy tắc tận cùng là âm [k], [p], [f], [s], [ʃ], [tʃ], khi thêm “ed”
ta đọc thêm âm [t] (nghĩa là sau k, p, f, x, ss, sh, ch, ce…)
Worked [wͻ:kt] làm việc
Hoped [hoʊpt] hi vọng
Leafed [li:ft] trổ lá, ra lá; lật, giở sách
Laughed [la:ft] cười to
Boxed [bͻkst] để vào hộp; tát, bạt tai; đánh quyền Anh
Missed [mist] nhớ
Brushed [brʌʃt] chải rửa
Watched [wͻʃt] xem
Danced [da:nst] nhảy
- Ngoài hai trường hợp trên, các động từ có quy tắc còn lại sau khi thêm “ed” ta
đọc thêm âm [d]
Played [pleid] chơi
Answered [a:nsǝd] trả lời
Lived [livd] sống
Page 18 of 47

nói nhớ rõ thời điểm nhưng không nói ra hoặc đã được hiểu ngầm
They had two tickets for the show (Họ có 2 vé đi xem biểu diễn)
They were very sorry to hear about the accident
(Họ rất lấy làm buồn khi nghe về vụ tai nạn)
+ Khoảng thời gian trong quá khứ: thường đi với for, from time
1
to time
2
, how
long…
How long were you in the army? (Bạn đã ở trong quân ngũ bao lâu?)
- I was in the army from 1945 to 1960 (Tôi ở quân ngũ từ 1945 đến 1960)
Mr.Nam served as chairman of the Committee for two years
(Ông Nam giữ chức vụ Chủ tịch ủy ban được hai năm)bây giờ thì không
He worked in that bank for years
(Ông ta đã làm ở ngân hàng này được4 năm)  bây giờ không làm nữa
She lived in Paris for a long time
(Cô ta đã sống ở Pari một thời gian dài)  bây giờ thì không ở Pari nữa
During the Summer holiday, the students went on a camping trip
(Suốt kì nghỉ hè, các sinh viên đã đi cắm trại)  kì nghỉ hè đã qua rồi
Page 19 of 47
- (2) Thì quá khứ đơn còn dùng để diễn tả những việc làm kế tiếp nhau trong quá
khứ
I woke very early, jumped out of bed, dressed quickly and without having
any breakfast, left home
(Tôi thức dậy từ rất sớm, nhảy ra khỏi giường, nhanh chóng mặc quần áo
và không ăn sáng, rồi đi ra khỏi nhà)
các hành động “thức dậy”, “ra khỏi giường”, “mặc quần áo”, “ra
khỏi nhà” lần lượt kế tiếp nhau và đều đã chấm dứt trong quá khứ
When the clock struck six, he got up

xác định (thường đặt rõ ra)
Page 20 of 47
Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động xảy ra ở quá khứ mà thời gian
không đặt rõ ra
Hiện tại hoàn thành Quá khứ đơn
We have seen him
(Chúng tôi đã gặp nó)
We saw him yesterday
(Chúng tôi đã gặp nó hôm qua)
I have had breakfast
(Tôi đã ăn sáng)
I had breakfast at 8 a.m
(Tôi đã ăn sáng lúc 8 giờ)
Have you written to him?
(Anh đã viết cho hắn chưa?)
Yes, I wrote last night
(Rồi, tôi đã viết đêm qua rồi)
- (2) Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã hoàn thành trong khoảng thời gian bây
giờ qua rồi
He worked in that bank for five years
(Ông ta đã làm việc ở ngân hàng đó được 5 năm) (giờ không làm nữa)
She lived in Paris for along time
(Cô ta đã sống ở Paris một thời gian dài) (bây giờ không còn sống ở đó)
Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã hoàn thành trong khoảng thời
gian bây giờ chưa qua
I have seen him this morning
(Sáng nay tôi đã thấy ông ta) (hiện giờ vẫn đang là buổi sáng)
We have gone to the movies twice week
(Chúng tôi đã xem phim 2 lần tuần này) (“tuần này” chưa qua)
 Bây giờ chúng ta hãy nghiên cứu tình huống sau đây:

- (1) Không bao giờ dùng thì hiện tại hoàn thành để diễn tả một sự việc đã hoàn tất
trong quá khứ. Nói một cách cụ thể là, khi trong câu có những từ: Yesterday, Last
night; two years ago; in 1975; when I was a child,… thì ta phải dùng thì quá khứ
đơn
I ate a lot of sweets when I was a child
(Tôi đã ăn nhiều kẹo khi tôi còn là một đứa trẻ)
Where did you go last night?
(Tối qua bạn đã đi đâu?)
- (2) Đặc biệt trong các câu hỏi bằng những từ xác định thời điểm như: What time,
When tức là đề cập đến sự việc xảy ra trong quá khứ xác định, ta phải dùng thì
quá khứ đơn
What time did they arrive?
(Họ đã đến lúc mấy giờ/)
When were you born?
(Bạn đã sinh ra khi nào?)
Không nói:
- What time have they arrived?
- When have you been born?
- (3) Nhớ rằng thì hiện tại hoàn thành luôn luôn liên quan đến hiện tại > < còn thì
quá khứ đơn chỉ nói đến quá khứ mà thôi
Tome has lost key
(Tome đã mất chiếc chìa khóa)
 Đây là thì Hiện tại hoàn thành. Khi nói câu này, ta không hề có ý
đề cập đến sự việc “mất chìa khóa” xảy ra trong quá khứ, mà chỉ
muốn nói đến hậu quả của hành động, đó là hiện giờ Tome không
còn chiếc chìa khóa đó nữa.
Tome lost his key yesterday
(Hôm qua Tome đã đánh mất chiếc chìa khóa)
 Đây là thì Quá khứ đơn. Khi nói câu này, ta chỉ đề cập đến sự
việc “mất chìa khóa” đã xảy ra trong quá khứ và ta không hề biết là

nữa
Thì quá khứ đơn thường đi với các trạng từ chỉ thời gian đã qua:
Yesterday
Last week
I saw him last month
Last year
Two days ago…
Thì hiện tại hoàn thành thường đi với các trạng từ chỉ thời gian chưa qua:
To đay
This week
I have seen him this month
This year
Lately
Of late …
6. The past continuous tense
a) Form: Was/were + [Verb-ing]
- Affirmative
Subject + was/were + [verb-ing] ± Object
- Negative
Subject + wasn’t/weren’t + [verb-ing] ± Object
- Interrogative
Was/were + subject + [verb-ing] ± Object?
- Question
Wh/how + was/were + subject + [verb-ing]?
Page 23 of 47
b) Usage:
- (1) Thì quá khứ tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra và đang tiếp
diễn tại một khoảng thời gian xác định trong quá khứ  trong câu luôn có trạng từ
chỉ thời gian quá khứ như: last + time, yesterday…
This time last year, I was living in Brazil

(Khi anh ta đang đi bộ đến xe hơi của mình thì bỗng có một
ai đó đánh vào đầu anh ta)
While John was reading a book, Martha came
(Khi John đang đọc sách thì Martha xem đến)
Subject
1
+ past continuous + when + Subject
2
+ simple past
Or: When + Subject
2
+ simple past, Subject
1
+ past continuous
I was watching television when she came home
Or: When she came home, I was watching television
(Khi tôi đang xem phim thì cô ấy đến)
He was walking to his car when somebody hit him on the head
(Khi anh ta đang đi bộ đến xe hơi của mình thì bỗng có một
ai đó đánh vào đầu anh ta)
When I came yesterday, he was sleeping
(Hôm qua khi tôi đến thì anh ấy đang ngủ)
What was he doing when you came yesterday?
(Hôm qua khi bạn đến, anh ta đang làm gì?)
Page 24 of 47
What was she doing when you saw her?
(Cô ta đã làm gì khi bạn nhìn thấy cô ta?)
As + Subject
1
+ past continuous, subject

While + Subject
1
+ past continuous, Subject
2
+ simple past
nhưng ít thông dụng hơn vì dễ nhầm lẫn
While John was reading a book, Martha watched television
 So sánh hai thì: quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn

- (1) Nếu trong câu đặt rõ điểm thời gian xác định:
+ Thì quá khứ tiếp diễn diễn tả hành động xảy ra trước điểm thời gian ấy và
còn tiếp tục kéo dài về sau
+ Thì quá khứ đơn chỉ diễn tả hành động xảy ra vào điểm thời gian ấy mà
thôi
Ex:
(1) At 8 o’clock he was having his breakfast
(Lúc 8 giờ ông ta đang ăn sáng)
(2) At 8 o’clock he had his breakfast
(Ông ta ăn sáng lúc 8 giờ)
Câu (1) có nghĩa là ông ta đã khởi sự ăn sáng trước 8 giờ; còn câu (2) muốn nói: 8
giờ ông ta mới bắt đầu ăn sáng
Page 25 of 47


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status