Luận văn " THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MỸ- CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY " - Pdf 10

Thâm nhập thị trường Mỹ - Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MỸ- CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN
NAY
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. PHẠM THỊ HỒNG
YẾN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƯƠNG THU HIỀN
LỚP : NHẬT 3 - K38 F HÀ NỘI - 2003
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

hiện nay

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THÂM NHẬP
THỊ TRƯỜNG MỸ HIỆU QUẢ 75
I. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường Mỹ của Việt Nam đến
năm 2010 75
1.Mục tiêu và nhiệm vụ của xuất khẩu Việt Nam đến năm 2010 75
2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường Mỹ của Việt Nam 77
II.Các giải pháp thúc đẩy thâm nhập thị trường Mỹ hiệu quả 79
1. Giải pháp vĩ mô 79
2. Các giải pháp vi mô 87
III.Giải pháp đối với một số mặt hàng cụ thể 97
1. Nhóm hàng dệt may 97
2. Nhóm hàng giày dép 99
3. Nhóm hàng thuỷ sản 100
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ số kinh tế cơ bản của Mỹ 6
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ từ năm 1999-2002 7
Bảng 3: Một số mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Mỹ từ năm 1998-
2002 9
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Mỹ từ năm
1997-2002 20
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ từ năm
1997-2002 20
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Mỹ từ năm
1997-2002 21


t nghi

p này, tôi
đ
ã nh

n
đư

c
rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cô giáo và cán bộ của trường Đại học Ngoại Thương, những người đã
nhiệt tình giảng dạy , truyền đạt những kiến thức quý báu, và tạo điều
kiện học tập cho tôi trong suốt quá trình học tại trường.
Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo -
thạc sĩ Phạm Thị Hồng Yến, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng muốn được cảm ơn những cán bộ của thư viện trường
Đại học Ngoại Thương, thư viện Quốc gia, thư viện của World Bank,
thư viện Kinh tế thế giới đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập những
tài liệu cần thiết.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã
giúp đỡ và khuyến khích, và tạo rất nhiều điều kiện để tôi có thể hoàn
thành khoá luận này.
Tôi xin gửi tới thầy cô, gia đình và bạn bè những tình cảm chân
thành nhất và những lời chúc tốt đẹp nhất.

Lời cảm ơn

và những ai quan tâm đến thị trường Mỹ có thêm những hiểu biết và nhận
thức được rõ hơn những thuận lợi và những khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá
vào Mỹ để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lí nhằm tận dụng được cơ hội,
khắc phục được khó khăn để đạt được đích cuối cùng là chinh phục và đứng
vững được trên thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
_Tìm hiểu và phân tích những cơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt
Nam thâm nhập thị trường Mỹ để giúp họ có thêm những thông tin và những
hiểu biết về thị trường Mỹ.
_Đưa ra những giải pháp vĩ mô và vi mô để các doanh nghiệp Việt Nam tận
dụng cơ hội, khắc phục khó khăn nhằm thâm nhập thị trường Mỹ hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp
Việt Nam gặp phải trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá hữu hình sang thị
trường Mỹ thông qua nghiên cứu thị trường Mỹ, môi trường pháp luật, môi
trường kinh doanh của mỹ và trên cơ sở xem xét năng lực xuất khẩu của Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tổng hợp , phân tích, tính toán, so sánh dựa trên
những tài liệu thu thập được và những kiến thức của bản thân
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá các số liệu thống kê
thu thập được
5. Kết cấu của khoá luận
Chương I: Nghiên cứu tổng quan về thị trường Mỹ
- Nêu lên những nét chung về đất nước, xã hội, con người Mỹ, và nhất là đề
cập đến thị trường Mỹ để người đọc có cái nhìn bao quát nhất về thị trường
Mỹ như nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng Mỹ như thế nào, hoạt động cạnh
tranh và hệ thống phân phối trên thị trường Mỹ ra sao
- Quan hệ thương mại Việt Nam-Mỹ những năm gần đây. Chủ yếu nghiên cứu

Lương Thu Hiền
Thâm nhập thị trường Mỹ - Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - MỸ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. MỘT VÀI NÉT VỀ NƯỚC MỸ
Tên đầy đủ : Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Diện tích : 9626.091 km
2

Dân số (2002) : 218 triệu người
Thủ đô : Washington
Ngôn ngữ chính thức : Tiếng Anh
Tiền tệ : Đồng Đô la Mỹ
1. Địa lý, các điều kiện tự nhiên và lịch sử ra đời
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nước có diện tích 9626091 km2, đứng thứ tư
thế giới sau Nga, Canađa và Trung Quốc .Phía Bắc giáp Canađa ,phía nam
giáp Mêhicô ,phía đông giáp Đại Tây Dương và phía tây giáp Thái Bình
Dương .Nước Mỹ gồm có 50 bang và quận Columbia ,trong đó 48 bang kề
nhau trên lục địa Bắc Mỹ, một bang Alasca nằm tách riêng ở phía bắc Canađa,
bang Hawaii ở giữa Thái Bình Dương.
Tính chất khí hậu của nước Mỹ nhìn chung khá phức tạp, lượng mưa
phân bố không đều trên các vùng lãnh thổ khác nhau. Khí hậu địa hình đa
dạng cho phép Mỹ phát triển các sản phẩm nông ,lâm ,ngư nghiệp phong phú

dạng về tôn giáo. Ở Mỹ, 56% dân số theo đạo Tin lành, 28% dân số theo đạo
Thiên chúa giáo La Mã, 2% dân số theo đạo Do Thái, các tôn giáo khác là 4%
và những người không theo tôn giáo nào cả chiếm 10% dân số.
Tiếng Anh được dùng làm ngôn ngữ chính thức của Mỹ. Tuy nhiên ở
một số bang miền Nam vẫn có một số ít người sử dụng tiếng Tây Ban Nha .
2.2. Lối sống của người Mỹ
Mỹ là một hợp chủng quốc nên lối sống của người Mỹ cũng là sự kết tụ
từ nhiều phong cách sống từ các nền văn hoá khác nhau nhưng cùng với thời
gian và để thích nghi được với điều kiện tự nhiên, xã hội người Mỹ đã tạo
được một phong cách rất riêng. Đây cũng là yếu tố quan trọng mà các nhà
Thâm nhập thị trường Mỹ - Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

3

kinh doanh nước ngoài cần chú ý, nghiên cứu để có thể đáp ứng được tốt các
nhu cầu của người Mỹ và thuận lợi hơn khi muốn làm ăn với các đối tác Mỹ .
Khác với người Nhật có bản tính tiết kiệm, người Mỹ rất “chịu chơi “ và
mua sắm không tiếc tiền, thậm chí nhiều khi vượt quá mức thu nhập thực tế.
Nhưng có hai thứ mà người Mỹ rất tiết kiệm đó là: lao động và thời gian,
Do lịch sử nước Mỹ được hình thành từ sự tìm tòi và khai phá nên người
Mỹ luôn là những người cần cù, giàu nghị lực, có chí tiến thủ và sáng tạo. Họ
hiểu rất rõ giá trị của lao động và luôn có ý thức sao cho lao động bỏ ra mang
lại hiệu quả cao nhất. Đó là nguồn gốc của các phát minh, cải tiến trong sản
xuất và các phương pháp tổ chức, quản lý lao động khoa học, những yếu tố
này đã làm cho nước Mỹ sớm vươn lên trở thành một cường quốc lớn nhất thế
giới. Đặc điểm này cũng lý giải cho đặc tính “thực dụng”của người Mỹ: đồ
dùng làm ra càng nhiều chức năng càng tốt, hàng hóa phải chú trọng đến tính
tiện dụng
Ở Mỹ, câu nói: “ thời gian là tiền bạc “ đã ăn sâu vào trong tiềm thức

có đặc quyền thông qua các hiệp ước, hiệp định kí với nước ngoài như BTA
và các chức vụ do tổng thống bổ nhiệm. Thượng viện có quyền thay đổi các
dự luật do Hạ viện đề xuất hoặc chấp nhận hay phủ quyết quyền bỏ phiếu
buộc tội tổng thống của hạ viện.
Quyền hành pháp: Bộ máy hành pháp Hoa Kì có 15 bộ và 60 uỷ ban độc
lập. Tổng thống Mỹ đứng đầu bộ máy hành pháp và có quyền lực lớn nhất
được bầu trực tiếp và có nhiệm kì bốn năm, và không quá hai nhiệm kì. Tổng
thống là người ký, ban bố các sắc lệnh và hiến pháp cho phép tổng thống có
quyền phủ quyết dự luật được quốc hội thông qua.
Quyền tư pháp: Thuộc về hệ thống Toà án Liên bang mà đứng đầu là
Toà án tối cao hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Toà án tối cao Liên bang có các
quyền hạn như: quyền xét xử các vụ án quan trọng, làm trọng tài xét xử các
mâu thuẫn giữa các bang, giữa Liên bang với một bang, có quyền xác định
tính hợp hiến của các luật và các quyết định của tổng thống và có quyền vô
Thâm nhập thị trường Mỹ - Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

5

hiệu hoá bất cứ luật lệ liên bang hoặc bang nào mà Toà xét thấy là trái với
Hiến pháp.
Về Đảng phái: Mỹ theo chế độ đa Đảng. Hai Đảng lớn thay nhau cầm
quyền từ trước đến nay là Đảng Dân Chủ và Đảng Cộng Hoà. Dù hai đảng
này không có sự khác biệt lớn về đường lối chính trị cơ bản chỉ khác nhau
1
quan điểm, biện pháp giải quyết các vấn đề nhưng mục đích đều phục vụ
quyền lợi của giai cấp tư sản Mỹ và đều phấn đấu để làm cho nước Mỹ trở
thành vai trò lãnh đạo thế giới.
3.2. Hệ thống luật pháp
Mỹ là một trong số ít nước trên thế giới (Anh, Mỹ, Canađa ) duy trì hệ

1999 Mỹ bội thu ngân sách là 2,3% GDP (221 tỷ USD)
2
. Thế nhưng từ đầu
năm 2001, kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy thoái phần lớn do ảnh hưởng của
sự kiện 11/9, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2001 chỉ đạt 0,3% trong khi năm
2000 là 5,2%. Đến đầu năm 2002 nền kinh tế Mỹ bắt đầu phục hồi, GDP đạt
10.446,2 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng GDP là 2,58%. Tháng 5/2003 mức độ
chi tiêu đã tăng thêm 11 tỷ USD là dấu hiệu đáng mừng đối với các công ty
làm ăn trên đất Mỹ
3

Bảng 1: Các chỉ số kinh tế cơ bản của Mỹ

 GDP ngang giá sức mua : 10.082 tỷ USD (2001)
 GDP/người theo PPP (2001): 36.300 USD
 Mức tăng trưởng kinh tế:2,8% (2002); 5% (2000)
 Tỷ lệ lạm phát (2000): 3,4%
 Lực lượng lao động (2000): 140,0 triệu người ( bao gồm cả số lao động
thất nghiệp )
 Tỷ lệ thất nghiệp: 5% (2002); 4% (2000)
 Ngân sách (1999): Thu 1.828 ngàn tỷ USD/ Chi 1.703 ngàn tỷ USD
 Nợ nước ngoài (1995): 852 tỷ USD
 Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất (2000): 5,6%
 Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 2%, công nghiệp 18%, dịch vụ 80%

2
Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, trang 4, số 1/2001

3
Nguồn: www.vcci.com.vn/xuctienthuongmai/hosothitruong/Mỹ.asp


2000

2001

2002

Tổng kim ngạch xuất khẩu 957,1

1064,2

998,0

973,0

Xuất khẩu hàng hoá 684,0

772,0

718,8

682,6

Xuất khẩu dịch vụ 237,2

292,2

297,3

290,4


-435,2

Cán cân thương mại hàng hoá -346,0

-452,4

-427,2

-484,4

Cán cân thương mại dịch vụ 83,8

73,7

68,9

99,1

Nguồn: US census Bureau
Tuy rằng năm 2001 kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ có giảm đi so
với những năm trước đó do những tác động của suy thoái kinh tế thế giới và
sự phục hồi không chắc chắn, không ổn định của nền kinh tế Mỹ. Đặc điểm
của cán cân thương mại Mỹ gần đây là thường xuyên bị thâm hụt chứng tỏ
Mỹ là nước phần lớn là nhập siêu (xem bảng 2). Năm 2002 Mỹ đã xuất khẩu
vào Trung Quốc đạt 21,1 tỷ USD trong khi đó nhập khẩu từ Trung Quốc là
125,1 tỷ USD. Nhập khẩu của Hoa Kỳ từ các nước Tây Âu cũng đều lớn hơn
xuất khẩu
4
. Tuy nhiên sự thâm hụt đó cũng bù đắp được phần nào bởi thặng

Mỹ là đất nước có diện tích lớn hơn 9 triệu km
2
, số dân hơn 281 triệu
người với tổng thu nhập quốc dân năm 2002 là 10.446,2 tỷ USD, thu nhập
bình quân đầu người là 37.175 USD được đánh giá là một thị trường lớn nhất
toàn cầu
5
Ở Mỹ, người ta đánh giá giá trị của một con người qua cách thức cá
nhân đó tiêu dùng chứ không phải qua thu nhập và tiết kiệm được bao nhiêu.
Điều này đã ăn sâu và trở thành một khía cạnh văn hoá Mỹ. Vì vậy mà người
dân Mỹ tuy làm ra rất nhiều của cải nhưng họ cũng tiêu nhiều không kém,
hàng năm tiêu dùng chiếm đến 70% GDP của Mỹ và tỷ lệ tiết kiệm đã có lần
tụt xuống mức âm (vào năm 1998).
Vì vậy mà hàng năm Mỹ phải nhập khẩu khoảng trên 1 nghìn tỷ USD để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước. Những mặt hàng mà
thị trường Mỹ có nhu cầu nhập khẩu với khối lượng lớn là hàng công nghiệp
chế tạo, quần áo, giày dép, thuỷ sản, nông sản, và các sản phẩm nguyên nhiên
liệu như sắt, thép, gỗ, dầu thô Đây là những mặt hàng mà Mỹ gần như đứng
hàng đầu thế giới về giá trị nhập khẩu.
Bảng 3: Một số mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Mỹ từ năm 1998-2002
Đơn vị: Triệu USD
Mặt hàng 1998 1999 2000 2001 2002 thay đổi98/2002

Phương tiện vận tải 22541

30884

32491

34991


1957

1898

1390

1009

- 53,2%
Gỗ 130,6

135,7

113,9

59,13

51,92

- 60,3% Sản phẩm gỗ 16,5

16,8

7,34

8,56

14,0

15,4

22,4

- 64,3%
Nguồn: http//:www.usitc.gov
Ngoài sức mua lớn, thị trường Mỹ còn rất đa dạng với nhiều tầng lớp
dân cư có mức thu nhập cũng như lối sống khác nhau do vậy mà chủng loại và
chất lượng hàng hoá cũng khá linh hoạt, được chấp nhận theo từng mức giá
khác nhau.
Thị trường Mỹ được coi là một thị trường độc đáo, tự do, mang tính
“mở” nhất thế giới. Tính quốc tế của thị trường này được hiểu theo nghĩa dễ
dàng chấp nhận hàng hoá từ bên ngoài vào khi các hàng hoá đó đáp ứng được
đòi hỏi đa dạng của thị trường này. Vì vậy đây là một điểm đến hấp dẫn cho
tất cả các nước trên thế giới.
Gần đây, nhu cầu của thị trường Mỹ có một số biến động và suy giảm do
sự kiện 11/9 làm kinh hoàng nước Mỹ và do sự suy thoái chung của nền kinh
tế thế giới. Nhưng sau những nỗ lực của chính phủ và người dân Mỹ, năm
2003 đã có những dấu hiệu khả quan cho thấy mức tiêu dùng của Mỹ đã dần
hồi phục trở lại. Sức mua của quý I năm 2003 đã tăng 2% so với quý I năm
2002 là dấu hiệu của sự phục hồi này
6
.
2. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân Mỹ
Tập quán tiêu dùng của người dân Mỹ xuất phát từ quan điểm: “giá trị
của một cá nhân được đánh giá qua cách mà người đó tiêu dùng như thế nào “
đã hình thành nên một tâm lý tôn sùng tiêu dùng của người dân Mỹ khác hẳn
với người Đức coi tiêu dùng là hành vi hoang phí, người Nhật coi tiết kiệm là

người Mỹ nhìn chung chuộng những hàng có mẫu mã đơn giản, không cần
cầu kỳ miễn là mới lạ, tiện dụng, và giá rẻ. Điều này lý giải cho việc hàng hoá
của Trung Quốc tuy chất lượng chưa cao những mẫu mã phong phú và giá rẻ
lại bán được rất chạy ở Mỹ.
- Cũng cần lưu ý rằng người Mỹ từ khi còn rất nhỏ đã luôn muốn khẳng định
cái tôi của mình vì vậy mà họ cũng muốn tạo cho mình một cái riêng, khác
người khác do đó mà người tiêu dùng Mỹ rất ưa chuộng sự độc đáo, mới lạ,
ấn tượng. Họ có thể vô cùng tự hào vì nhà mình có những chiếc bát ăn cơm
hay lọ hoa với hoa văn không ai có dù là nó rất đơn giản và không phải là
hàng đắt tiền hoặc là họ có thể bỏ ra 12000 USD để mua chiếc đồng hồ nhãn
hiệu cao cấp như Rolex nhưng họ cũng hài lòng không kém với chiếc đồng hồ
Trung Quốc kiểu dáng lạ giá chỉ 12 USD dùng một thời gian rồi bỏ, thay mẫu
mới.
- Về ăn uống, người Mỹ thường dùng đồ ăn sẵn, đồ ăn nguội. Ngoài ngũ cốc,
rau quả, thì thịt và hải sản cao cấp là thức ăn chính. Các loại hàng này thường
được chế biến và đóng gói rất tiện lợi. Tuỳ theo từng mặt hàng bao bì được
thiết kế hấp dẫn, không cần quá cầu kỳ nhưng phải thuận tiện cho việc sử
dụng và dễ tái chế nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường.
3. Hệ thống kênh phân phối trên thị trường Mỹ
Tại Hoa Kỳ có nhiều loại công ty lớn, vừa và nhỏ có các kênh thị trường
khác nhau. Các công ty lớn thường có hệ thống phân phối riêng và tự họ làm
lấy tất cả các khâu từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và tự nhập
khẩu. Các tập đoàn và các công ty lớn có tác động mạnh đến các chính sách
của Chính phủ. Còn các công ty vừa và nhỏ vận động xung quanh hệ thống thị
trường và được Chính phủ hỗ trợ.
Đối với loại công ty vừa và nhỏ họ có nhiều cách bán hàng nhập khẩu tại
Hoa Kỳ. Họ thường nhập khẩu hàng hoá về để bán tại Hoa Kỳ theo các cách
phổ biến sau:
1.Bán xỉ cho các cửa hàng bán lẻ. Hầu hết các loại hàng như: trang sức,
quần áo, đồ chơi, mỹ nghệ, tạp hoá đều có thể bán trực tiếp cho các nhà bán lẻ

cho phương thức này là phải biết được địa chỉ của người hay công ty có nhu
cầu thường xuyên về mặt hàng mình kinh doanh.
7. Bán lẻ: Nhà nhập khẩu tự tổ chức việc nhập khẩu và bán lẻ hàng hoá
theo khả năng về thị trường của mình và tự gánh chịu mọi rủi ro về nhu cầu
của thị trường cũng như thu được toàn bộ lợi tức do nhập khẩu mang lại. Khi
nhập khẩu họ phải biết được xu hướng thị trường và phải tự làm lấy hết mọi
việc trong mọi khâu buôn bán là điều chứa đựng nhiều rủi ro lớn.
8. Bán hàng qua các cuộc trưng bày hàng hoá trên các kênh truyền hình
là hình thức mới và phải có hàng tức thời và bán theo giá công bố.
9. Bán hàng trực tiếp cho các nhà máy công xưởng với các điều kiện
giống như đã bán cho các nhà bán buôn bán lẻ.
10. Làm đại lý bán hàng. Có một số người Mỹ có quan hệ tốt cả hai
chiều với nhà thương nhân nước ngoài và hệ thống phân phối bán buôn bán lẻ
trong nước thì họ thường làm đại lý cho nước ngoài để khỏi phải lo khâu tài
chính cho kinh doanh. Họ chỉ cần đưa ra điều khoản L/C chuyển nhượng là có
thể giải quyết được việc này.
11. Bán hàng qua “buổi giới thiệu bán hàng” (Bali Imports Party). Một
số nhà nhập khảu mua một số lượng nhỏ hàng hoá về rồi mời người thân quen
đến dự buổi giới thiệu bán hàng luôn tại chỗ. Có một số nhà nhập khẩu trả hoa
hồng cho ai đứng ra tổ chức và giới thiệu bạn hàng cho họ.
12. Bán hàng ở ngoài chợ trời (Flea Market). Có hãng lớn đã từng tổ
chức nhập khẩu và bán hàng ở ngoài chợ trời với quy mô lớn và diện rộng
khắp cả nước. Cách làm này đòi hỏi phải có quan hệ rộng với người bán hàng
của nhiều nước khác nhau và phải trả một phần lợi tức cho người bán hàng.
Cách này yêu cầu phải đặt giá trực tiếp đến người tiêu dùng.
13. Bán hàng qua các hội chợ triển lãm tại Mỹ. Có người mua hàng về
kho của mình và quanh năm đi dự các hội chợ triển lãm khắp nước Mỹ để tìm
kiếm các đơn đặt hàng tại quầy rồi về gửi hàng cho người mua theo đường
bưu điện, phát chuyển nhanh. Cách này chỉ có thể làm ở quy mô nhỏ với hàng
đặc chủng, hàng mới và giá cao.

tranh của người Mỹ. Một khi đã cạnh tranh thì các doanh nghiệp Mỹ cho rằng
chỉ có thắng hoặc thua chứ không có khái niệm hoà. Mục tiêu của các doanh
nhân Mỹ luôn là việc giành chiến thắng chứ không thể nhân nhượng. Các
doanh nghiệp luôn tìm cách cải tổ chứ ít khi chịu thoả hiệp. Hàng hoá do đó
mà luôn được thay đổi, cải tiến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và
doanh nghiệp có được vị thế cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển.
Môi trường cạnh tranh gay gắt là vậy song người Mỹ cũng rất tôn trọng
yếu tố công bằng. Pháp luật Mỹ cũng quy định chặt chẽ các điều khoản ràng
buộc các doanh nghiệp nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành
mạnh. Hàng hoá nước ngoài được nhập vào thị trường Mỹ nếu phát hiện là có
hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh như: trợ giá, bán phá giá hay vi phạm
bản quyền thì bị phạt rất nặng theo luật bồi thường thương mại có liên quan
của Mỹ. Ngoài ra để chống lại xu hướng độc quyền Chính phủ Mỹ cũng thông
qua những cơ chế lập pháp như :” Luật uỷ ban thương mại liên bang” và đạo
luật chống “Tơrơt Sherman” để hạn chế tối đa xu hướng độc quyền của các
công ty, tập đoàn kinh tế lớn trên đất Mỹ nhằm đem lại môi trường cạnh tranh
dân chủ lành mạnh.
Tóm lại, phần I và II của chương I đã phần nào cho thấy đất nước, xã
hội, con người Mỹ và đặc biệt là những nét cơ bản về thị trường Mỹ như: nhu
cầu, thị hiếu, hệ thống kênh phân phối, môi trường cạnh tranh Vì mục đích
của đề tài là nghiên cứu thị trường Mỹ để tìm ra cơ hội và thách thức nhằm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status