Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản - Pdf 11

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước có chiều dài lịch sử về sản xuất nông nghiệp. Nông
nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng
như trong vấn đề an sinh xã hội. Nhằm tạo ra sự chuyển biến trong sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân, Đại hội X của Đảng (4/2006)
nêu rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn
có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh cao”. Với ưu thế về điều kiện sinh thái và lao động, Việt Nam có tiềm năng
lớn về sản xuất các loại rau quả mà thị trường thế giới có nhu cầu như chuối, vải, dứa,
xoài nhãn, chôm chôm… và một số loại rau vụ Đông có giá trị kinh tế cao như dưa
chuột, khoai tây, cà chua, ngô rau. Ngày nay, các sản phẩm rau quả sản xuất ra không
chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn được coi như một mũi nhọn trong
xuất khẩu hàng hóa ở nước ta. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng khá
mạnh qua các năm, theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả cả nước
trong tháng 2/2009 đạt trên 17 triệu USD nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả 2
tháng đầu năm 2009 đạt trên 60 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Các
chuyên gia thương mại cho rằng Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu rau, quả nhiệt đới và
nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này trên thế giới hầu như không hạn chế. Tuy nhiên xuất
khẩu của Việt Nam vẫn còn những yếu điểm mà điển hình là sản xuất phân tán, năng
suất thấp, chưa giải quyết dứt điểm được khâu tạo giống, thu hoạch, bảo quản và chế
biến rau quả xuất khẩu cũng như khâu kiểm dịch và công nhận lẫn nhau giữa nước ta
với các đối tác nhập khẩu.
Với những thành tựu mà ngành rau quả Việt Nam đã đạt được trong thời gian
qua, không thể không kể đến vai trò của đơn vị đầu ngành là Tổng công ty Rau quả,
Nông sản. Tổng công ty Rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu chuyên
về sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất, nhập khẩu rau, quả, nông sản với kim ngạch
xuất khẩu rau, quả hàng năm chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu rau, quả của
Việt Nam. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu rau quả hiện nay tại Tổng công ty vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng của mà công ty có thể khai thác được. Nguyên nhân chính là

Trong mọi lĩnh vực xuất khẩu thì thị trường xuất khẩu là thị trường ngoài nước,
việc buôn bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia và dùng ngoại tệ làm
phương tiện trao đổi.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy rằng, xuất khẩu hàng rau quả là việc xuất khẩu
mà mặt hàng được xuất khẩu ở đây là rau quả.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu rau quả
Đặc điểm của xuất khẩu rau quả gắn liền với những đặc thù chung của sản
phẩm rau quả.
- Rau quả là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy nó chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, đất đai, nhiệt độ, lượng mưa…. việc sản xuất mang tính thời
vụ, từ đó cũng hình thành thời vụ trong trao đổi, kể cả đối với xuất nhập khẩu.
- Sản phẩm rau quả là sản phẩm hữu cơ nên rất dễ hư hỏng trong một thời gian
ngắn nếu không được chế biến và bảo quản cẩn thận, gây ảnh hưởng đến giá và chất
lượng rau quả. Để đảm bảo xuất khẩu rau quả đến các thị trường xa gần, công tác bảo
quản, chế biến cần được lưu ý nhằm giữ hương vị của sản phẩm mà vẫn đảm bảo các
quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Rau quả là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến người tiêu dùng nên vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là hết sức quan trọng.
Đồng thời nó còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp sản xuất chế biến. Để đảm
bảo được yếu tố này, các doanh nghiệp xuất khẩu Nông sản cần có sự giám sát trong
mọi khâu: từ sản xuất trồng trọt, thu mua, chế biến….cùng hướng tới việc đáp ứng nhu
cầu ngày một khắt khe của người tiêu dùng.
- Sản phẩm rau quả là kết quả của một thời kì sinh trưởng và phát triển dài ngắn
khác nhau. Vì vậy cần phải có quy hoạch phát triển dài hạn, có các dự báo dài hạn về thị
trường để tránh những tổn thất lớn.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với kinh tế Việt Nam nói chung
Nước ta vẫn còn là nước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế thị trường còn kém
phát triển đặc biệt là ở các vùng nông thôn mà đại bộ phận dân cư sống ở khu vực này
sống bằng nghề nông. Rau quả sản xuất ra không chỉ để tiêu dùng hằng ngày trong thị
trường nội địa mà còn để xuất khẩu, làm tăng giá trị của rau quả. Xuất khẩu các mặt

độ sản xuất.Thông qua xuất khẩu hàng hoá Tổng công ty sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi Tổng
công ty phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Xuất khẩu
còn đòi hỏi Tổng công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh,
nâng cao chất lượng và hạ giá thành.
Không thể phủ nhận được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu đối với Tổng
công ty Rau quả, Nông sản bởi vì hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty là
kinh doanh xuất khẩu và đó là nguồn thu chính của Tổng công ty xuất khẩu, mang lại lợi
nhuận cho Tổng công ty do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu là một công việc hết sức cần
thiết .Chỉ có đẩy mạnh xuất khẩu thì Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam mới thật
sự phát triển mạnh mẽ vươn mình ra tầm cao mới đó là vươn sang thị trường thế giới
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển không chỉ là các đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc Tổng công ty rau quả, nông sản mà còn là các đơn vị kinh doanh sản xuất
rau quả khác.
1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả
Hoạt động xuất khẩu rau quả gồm nhiều giai đoạn khác nhau được tiến hành theo
các trình sau:
1.2.1. Nghiên cứu thị trường rau quả
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, xử lí
các thông tin đó và rút ra kết luận. Dựa vào các kết luận đó, ban lãnh đạo doanh nghiệp
sẽ đưa ra các quyết định và lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp: Đâu là thị
trường tiềm năng nhất đối với sản phẩm rau quả của doanh nghiệp, số lượng rau quả có
thể tiêu thụ được ở thị trường đó, thị trường đó đòi hỏi chất lượng rau quả phải như thế
nào? Có thể nói, nghiên cứu thị trường chính là chiếc khâu then chốt quyết định hiệu
quả trong kinh doanh xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường là nhằm trả lời được ba câu hỏi: bán cái gì? Bán cho ai?
Bán như thế nào?
- Bán cái gì? Chính là lựa chọn sản phẩm để xuất khẩu.
Việc đầu tiên khi tham gia vào thị trường là người kinh doanh phải xác
định được mặt hàng mình sẽ đưa vào thị trường là mặt hàng gì? Mặt hàng được chọn để

trung gian ( xuất khẩu ủy thác ) kèm theo đó là ưu điểm giảm bớt rủi ro đối với hàng rau
quả xuất khẩu. Đối với thị trường Trung Quốc, chủ yếu xuất khẩu theo phương thức bán
nội địa tại biên giới Việt Nam cho thương nhân Trung Quốc.
Việc lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể lựa chọn đối tác kinh
doanh có thể làm ăn lâu dài, doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố sau:
+ Quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp đối tác.
+ Khả năng và tiềm lực tài chính của phía đối tác.
+ Các mối quan hệ của phía đối tác và uy tín của họ.
1.2.2. Xây dựng chiến lược xuất khẩu rau quả
Kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả. Đây là bước chuẩn bị nhằm dự kiến trước về
tình hình hoạt động xuất khẩu và các mục tiêu cần phải đạt được. Xây dựng kế hoạch
và chiến lược xuất khẩu là khâu rất quan trọng, nó có vai trò quyết định sự thành bại của
một doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trong kinh doanh.
Chiến lược xuất khẩu rau quả: Là những đánh giá của doanh nghiệp nông sản
về điều kiện thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh nghiệp như:
chính sách thuế quan, hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Căn cứ vào kết quả đánh giá, doanh
nghiệp sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch xuất khẩu rau quả: Là phương thức để phối hợp thống nhất nỗ lực
của các thành viên trong doanh nghiệp. Là sự cụ thể hóa những công việc cần thực hiện
trong chiến lược xuất khẩu.
Việc xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả bao gồm các nội
dung sau:
+ Dựa trên thông tin về thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiến
hành đánh giá một cách tổng quát về thị trường xuất khẩu và các đối tác kinh doanh, từ
đó phân tích và rút ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiến hành lựa chọn mặt hàng rau quả để
xuất khẩu, thời gian, địa điểm, phương thức xuất khẩu.
+ Đặt ra các mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt được như mục tiêu về

dụng nhiều phương thức khác nhau. Các phương thức thu mua chủ yếu bao gồm:
- Bao tiêu (thu mua toàn bộ )
- Đặt hàng
- Đổi hàng
- Ký kết hợp đồng sản xuất rau quả.
- Thu mua tự do từ những người sản xuất nhỏ như hộ gia đình hay các đại lí
thu mua rau quả.
- Thu mua từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp (với các doanh nghiệp
là các Tổng công ty)
- Sử dụng hệ thống đại lý, các doanh nghiệp khác và tư nhân để thu mua.
1.2.4. Lựa chọn đối tác để giao dịch
Trong hoạt động xuất khẩu rau quả, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp sẽ
tránh cho doanh nghiệp phiền toái hoặc thiệt hại có thể gặp trong quá trình kinh doanh
trên thị trường, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tác giao dịch phải được dựa trên những tiêu chuẩn
sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, có
khả năng tiêu thụ thường xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh cụ thể như: Có thiện chí trong quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp, có độ tin cậy cao.
- Có uy tín trên thị trường
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp phải thận trọng tìm hiểu đối
tác về tất cả các mặt mạnh yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác trên cơ
sở bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua các công ty môi giới, tư vấn, cơ sở giao dịch
hoặc phòng thương mại và công nghiệp các nước có quan hệ. Tuy có nhiều cách lựa
chọn đối tác giao dịch nhưng tốt nhất khi lựa chọn đối tác giao dịch nên chọn đối tác
trực tiếp, tránh lựa chọn những đối tác gián tiếp, trung gian, trừ trường hợp doanh
nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới mà doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm hay
chưa thực sự hiểu biết nhiều về thị trường đó.

trong việc viết thư. Những nhà kinh doanh lâu năm bằng thư tín thấy rằng: giao dịch
bằng thư tín phải đảm bảo những yêu cầu: lịch sự, chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn.
1.2.5.2. Giao dịch đàm phán qua điện thoại:
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch nhanh chóng
khẩn trương trong việc tiến hành giao dịch vào đúng thời cơ cần thiết. Nhưng chi phí
cho tiền cước điện thoại giữa các nước khá cao do vậy các cuộc trao đổi bằng điện thoại
thường bị hạn chế về mặt thời gian, các bên tham gia không thể trình bày chi tiết các
vấn đề qua điện thoại, mặt khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng do vậy
không có cơ sở pháp lý cho việc xác định vấn đề trao đổi nên nó chỉ được dùng trong
trường hợp cần thiết, khẩn trương, sợ lỡ thời cơ hoặc trong điều kiện mọi thoả thuận cần
thiết đã xong rồi, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết... Khi sử dụng điện thoại, cần
chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu một cách trính xác.
Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán thoả thuận.
1.2.5.3. Giao dịch đàm phán trực tiếp:
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi
vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, là hình thức đàm phán
đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề
giữa hai bên và đôi khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín hay điện thoại quá
lâu mà không có hiệu quả. Nhiều khi đàm phán qua thư từ kéo dài nhiều tháng mới đi
đến ký kết hợp đồng. Trong khi đó, đàm phán trực tiếp chỉ có 2, 3 ngày là đã có kết quả.
Hình thức đàm phán này thường được dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải
thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lớn, những hợp
đồng có tính chất phức tạp...
Việc hai bên mua bán trực tiếp gặp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau
tốt hơn và duy trì quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiên đây là hình thức khó khăn nhất
trong các hình thức đàm phán. Đàm phá trực tiếp đòi hỏi người đàm phán phải chắc
chắn về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy... để có thể tỉnh táo bình tĩnh nhận xét
nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong
những trường hợp cần thiết hay có thể quyết định ngay khi thấy thời cơ ký kết đã chín
mồi.

Trong điều khoản giá cả cần ghi rõ mức giá và tổng số tiền lô hàng trong hợp
đồng đó.
- Điều khoản về bao bì: các bên thoả thuận với nhau về các vấn đề như chất
liệu, chất lượng, phương thức cung cấp và giá bao bì.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: điều khoản này có ảnh hưởng giá cả. Điều kiện
giao hàng phải ánh mối quan hệ giữa giá hàng hoá và địa điểm giao hàng. Cơ sở của
điều kiện giao hàng là sự phân trách nhiệm giữa hai bên mua và bán về giao nhận hàng
như thuê phương tiện vận tải bốc dỡ hàng, bảo hiểm, hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu.
- Điều khoản về giao hàng: đó là việc quy định thời hạn, địa điểm, phương thức
và việc thông báo giao hàng.
- Điều khoản về thanh toán: quy định rõ đồng tiền thanh toán, thời hạn và
phương thức trả tiền.
- Điều khoản về khiếu nại: quy cách thời hạn, thể thức khiếu nại.
- Điều khảo bảo hành: hợp đồng quy định phạm vi bảo đảm, trách nhiệm của
người bán trong thời gian bảo hành.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp.
Các điều khoản trong hợp đồng càng chặt chẽ thì càng tạo điều kiện thuận
lợi cho cả hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và hạn chế các tranh chấp không
mong muốn có thể xảy ra.
1.2.7. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả với tư
cách là một bên tham gia ký kết phải tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là
khâu quan trọng nhất trong toàn bộ qua trình xuất khẩu. Nó bao gồm nhiều công đoạn
phức tạp, đòi hỏi cả hai bên thực hiện phải tuân thủ đúng các điều khoản đã ghi trong
hợp đồng, tránh xảy ra sai sót gây nên thiệt hại về mặt kinh tế, gây tổn hại tới uy tín và
mối quan hệ giữa hai bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả được tiến hành theo trình tự
các bước sau:
1.2.7.1. Xin giấy phép xuất khẩu rau quả:

phí vận chuyển.
Bao vì đóng gói vật tư hàng hoá phải đáp ứng được các nhu cầu đặt ra là an
toàn, rẻ tiền, thẩm mỹ.
- Kẻ kí mã hiệu hàng hóa:
Ký mã hiệu quả hàng hoá có vai trò rất quan trọng cho việc đảm bảo thuận lợi
cho công tác giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc
dỡ hàng hoá. Chính vì vậy việc kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá phải rõ ràng, viết bằng mực
không phai màu, ghi đúng địa chỉ, ghi đủ các ký hiệu cần thiết (hàng tránh ẩm, hàng
tránh lạnh...).
Ký mã hiệu phải làm bằng sơn hoặc mực không phai nhạt, không làm ảnh
hưởng đến chất lượng mùi vị mặt hàng rau quả.
1.2.7.3. Thuê phương tiện vận tải
Các phương tiện vận tải thường sử dụng hiện nay gồm có: vận tải
đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường thủy và vận tải đường hàng không. Trong
đó, vận tải đường thủy là rẻ nhất và có thể chở được hàng hóa với khối lượng lớn, do
đó, hàng xuất khẩu rau quả ở nước ta cũng thường được vận chuyển bằng đường thủy.
Việc thuê tầu chở hàng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau: Những điều
khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm của hàng hoá mua bán và điều kiện vận tải.
Trong điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu rau quả là CIF hoặc C
and F (cảng đến ) thì chủ hàng xuất phải thuê tàu biển đến chở hàng.
Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng ít, không cồng kềnh thì thường thuê
tàu chợ để chở, gồm các bước sau:
- Chủ hàng điện đẻ đăng ký thuê tàu
- Hãng tàu xác nhận đồng ý
- Khi bốc hàng lên tàu lấy vận đơn
- Thanh toán cước phí
Đối với hàng có khối lượng lớn và để trần thì thuê tàu chuyến gồm các bước
sau:
- Chủ hàng phải nghiên cứu thị trường để thuê tàu
- Chủ tàu phát giá cước

- Tình trạng của bao bì và phương thức xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
- Tình hình chính trị xã hội
1.2.7.5. Thông quan xuất khẩu hàng rau quả
Hiện nay, nhiệm vụ thông quan xuất khẩu hàng hóa hầu hết thuộc trách nhiệm
của người xuất khẩu. Để làm thủ tục hải quan, trước hết, đơn vị xuất khẩu nông sản phải
kê khai hải quan và chuẩn bị hồ sơ hải quan. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra khai báo
của chủ hàng sẽ quyết định hình thức và tỉ lệ kiểm tra hàng hóa và ra quyết định xác
nhận làm thủ tục hải quan. Hàng hóa xuất khẩu sẽ được kiểm tra thực tế theo tỉ lệ đã
được cơ quan hải quan quyết định. Cơ quan hải quan tính thuế phải nộp lên thông báo
thuế. Doanh nghiệp tiến hành tính thuế phải nộp và lên thông báo thuế. Doanh nghiệp
tiến hành nộp thuế.
1.2.7.6. Giao nhận hàng xuất khẩu với tàu
Giao nhận hàng hoá xuất khẩu phải nắm vững những chi tiết hàng hoá và nộp
bản đăng ký chuyên chở gồm:
- Tên hàng, mã ký hiệu, số lượng, trọng lượng, kích thước, bao bì, tên địa
chỉ người nhận, trao bản đăng ký này cho hãng tàu để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Theo dõi điều độ để biết được ngày giờ đến lượt tàu mình
- Xem xét và đưa hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu dưới sự giám sát của hải quan
- Đổi lấy vận đơn hoàn hảo ( B/L )
1.2.7.7. Làm thủ tục thanh toán
Nếu điều khoản thanh toán trong hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ thì trước khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phải tiến
hành kiểm tra L/C. Ở khâu này, người xuất khẩu phải kiểm tra tính hợp lệ của L/C cả về
nội dung lẫn hình thức.
- Về hình thức, L/C phải có số hiệu, phải có đầy đủ các thông tin và phải có
các dấu hiệu đảm bảo tính pháp lý của L/C.
- Về nội dung, người xuất khẩu phải kiểm tra kĩ số tiền ghi trong L/C, thời hạn
của L/C và kiểm tra tính hợp lệ của những người có liên quan đến L/C.

người khác sản xuất, thông qua đó thu được một số tiền nhất định dưới hình thức phí uỷ
thác xuất khẩu. Bên uỷ thác có thể là các đơn vị sản xuất trong nước hoặc các nhà sản
xuất nước ngoài.
Hình thức này bao gồm các bước:
- Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với các đơn vị trong nước.
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền với bên nước ngoài.
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ vốn
kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động, đồng thời cũng thu được một khoản
lợi nhuận đáng kể trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác. Không chịu trách nhiệm trong
việc tranh chấp và khiếu nại về chất lượng hàng hoá uỷ thác.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
Rau quả, Nông sản
1.4.1. Các yếu tố kinh tế
1.4.1.1. Trong nước:
- Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực
Việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến được cải thiện đáng kể trong những
năm gần đây. Các tiến bộ này bao gồm các lĩnh vực: Thay đổi cơ cấu giống, đa dạng
hoá sản phẩm; ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô trong nhân giống để cải thiện chất lượng
giống; áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật tiên tiến; áp dụng
công nghệ nhà lưới có mái che sáng, công nghệ tưới tiên tiến. Tuy nhiên, sự thay đổi
này diễn ra không đồng đều giữa các vùng sản xuất vì nhiều lý do (khí hậu thời tiết,
trình độ thâm canh, khả năng đầu tư, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiến bộ và thị
trường…).
Công nghệ và trang thiết bị xử lý sau thu hoạch để trừ côn trùng, vi sinh vật có
hại, bảo vệ chất lượng rau quả cũng như công nghệ bảo quản rau quả tươi chưa được
ứng dụng rộng rãi. Kho lạnh ít, nhưng phần lớn đặt không đúng chỗ, ít phát huy tác
dụng. Công nghệ sau thu hoạch còn rất kém và đã có rất ít tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực
này được chuyển giao đến nông dân. Việc thu hoạch, vận chuyển, đóng gói, bao bì và
bảo quản không đúng cách làm cho rau quả bị hư hỏng nhiều (trên 20%). Một số công

- Nhu cầu của thị trường về rau quả: Rau quả là một mặt hàng thiết yếu
yếu của đời sống, cũng như các loại hàng hóa khác, nó cũng phụ thuộc vào thu nhập của
dân cư, cơ cấu dân cư và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi thu nhập cao thì cầu về rau
quả càng tăng do ngày nay con người rất thích ăn rau quả thay cho thịt…Và thường thì
họ đòi hỏi rau quả phải được chế biến sạch, chất lượng tốt nhưng vẫn giữ được mùi vị.
Mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nắm bắt được rõ nhu cầu của thị trường để lựa
chọn mặt hàng cũng như quy mô kinh doanh, xuất khẩu cho phù hợp.
- Lượng cung trên thị trường: Các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu
cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng xuất khẩu từng loại mặt hàng của mình cũng như của
các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng lượng cung tăng nhanh dẫn đến dư cung gây
bất lợi cho doanh nghiệp của mình.
- Giá cả: Là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong nền kinh tế thị
trường. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình kinh doanh vì nó quyết định đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp và quyết định
đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Đặc điểm của sản phẩm rau quả là mang tính thời vụ
nên có những lúc cạnh tranh giá cả sẽ diễn ra gay gắt và ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu rau quả.
1.4.2. Các yếu tố chính trị - luật pháp
1.4.2.1. Các yếu tố chính trị - luật pháp trong nước:
- Chính sách Nhà nước: Có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp vì thông qua hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích cụ
thể của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả có thể nâng cao lợi thế
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Một hệ thống chính sách ban hành hợp lý sẽ có tác
động tích cực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Các chính
sách chính như: chính sách về đất đai, chính sách đầu tư, chính sách vốn, tín dụng, chính
sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả….
- Môi trường chính trị - pháp luật: Sự ổn định thể chế chính trị, hệ thống
pháp luật có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường
chính trị ổn định luôn là điều kiện tiền đề cho thu hút các nhà đầu tư, phát triển kinh tế
nói chung và xuất khẩu nói riêng. Một môi trường pháp lý bao gồm các văn bản, văn

nước nhập khẩu dành cho các sản phẩm của mình để tránh được những sai lầm không
đáng có.
1.4.3 Các yếu tố xã hội
Nhân tố này sẽ tác động đến thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng do đó nó
có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Rau quả được xem
như là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, được ưa dùng ở hầu hết các nước và ít bị cản trở
tiêu dùng bởi các yếu tố văn hóa, xã hội.
1.4.4. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố đã nêu ở trên còn một số các yếu tố khác tác động đến
xuất khẩu của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam như các yếu tố về nguồn nhân
lực đội ngũ cán bộ công nhân ,sự nỗ lực của các cán bộ đi đàm phán ký kết hợp đồng
các mối quan hệ của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam cũng ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu ...

Trích đoạn Quả đóng hộp Giải pháp về vốn Giải pháp về mở rộng thị trường
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status