LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “ tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No” pot - Pdf 11

1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “ tình hình khai thác, sử dụng
nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No” 2

LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN THỨ NHẤT : 3
CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 3
1. Điều kiện về khí tượng – thủy văn 3
2. Chất lượng môi trường nước 4
PHẦN THỨ HAI 9
XÁC ĐỊNH CÁC HỘ DÙNG NƯỚC CHÍNH 9
I. PHÂN LOẠI CÁC HỘ DÙNG NƯỚC 9

Vùng Ô Môn-Xà No tương đối thấp và bằng phẳng, nằm trong vùng Tây sông Hậu, được
hình thành do những hoạt động tân kiến tạo cùng với sự bồi tích phù sa sông Hậu và phù sa
biển. Chế độ thủy văn, thủy lực của vùng rất phức tạp. Đây là vùng đất được khai khẩn tương
đối sớm, hệ thống kênh rạch phát triển khá tốt phục vụ cho việc giao thông và tưới tiêu của
vùng này. Tuy nhiên sự phát triển đó càng làm tăng thêm sự phức tạp của chế độ dòng chảy
trong vùng dự án .
Vùng Ô Môn – Xà No bị chia cắt bởi mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Nguồn cấp nước
ngọt cho vùng dự án là sông Hậu với lưu lượng bình quân mùa cạn vào khoảng 1200 m³/s, lưu
lượng bình quân mùa lũ vào khoảng 7000 m³/s.
Tuy khu vực dự án thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ thuộc
ĐBSCL nằm ở hạ lưu vùng châu thổ sông Mekong có nhiều thuận lợi, nhưng cũng tồn tại nhiều
khó khăn hạn chế về điều kiện tự nhiên, lại ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn, các khai thác từ
thượng lưu và dao động của thủy triều biển Đông-biển Tây nên khu vực dự án luôn phải đối mặt
với các mâu thuẫn trong phát triển. Kinh nghiệm thành công của các quốc gia trong việc quản
lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước là quy hoạch phát triển đi đôi với quy hoạch quản lý.
Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước khu vực dự án ÔMôn- Xà No sẽ góp
phần phục vụ tính toán cân bằng cho toàn lưu vực và vùng ĐBSCL.

Báo cáo gồm 4 phần (a) Các đặc điểm tự nhiên; (b) Xác định các hộ dùng nước chính,
hiện trạng và định hướng; (c) Các công trình liên quan đến khai thác, sử dụng nguồn nước và
(d) Kết luận.
PHẦN THỨ NHẤT
CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Điều kiện về khí tượng – thủy văn
Vùng Ô Môn – Xà No cũng như toàn đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng
có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và ổn định trong mỗi năm. Hàng năm khí hậu
vùng phân hóa thành hai mùa rõ rệt tương ứng với hai hình thái gió mùa: mùa mưa từ
tháng V đến tháng XI và mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau.
Các tháng I, II, III hầu như không mưa. Các tháng cuối mùa khô (II, III, IV) thường
xuất hiện gió thổi liên tục từ hướng Đông vào làm thủy triều và đặc biệt là mặn xâm nhập sâu

chất thải công nghiệp chưa được phân loại và xử lý. Mặt nước trong khu vực nông thôn
bị ô nhiễm chủ yếu là do các chất hữu cơ và vi khuẩn. Nước mặt bị ô nhiễm nghiêm
trọng gây ô nhiễm nước ngầm, trong khi nước bề mặt của các con sông chính, sông Hậu
chẳng hạn, bị ô nhiễm với các chất ô nhiễm hữu cơ và vi khuẩn. Ngoài ra, dựa trên kết
quả giám sát ô nhiễm hiện tại của Sở TNMT về sự phát triển của chất lượng môi trường
ở thành phố Cần Thơ 1999-2008, gần như tất cả các kênh mương thoát nước và nguồn
nước cung cấp chính đều bị ô nhiễm nặng nề. Kênh rạch bị ô nhiễm với nồng độ BOD từ
10-15 mg / l vượt quá quy chuẩn 2-3 lần, Nồng độ coliform là 4000-160,000
MPN/100ml vượt hơn 20 lần; và hóa chất BVTV chảy xuống kênh rạch và các kênh dẫn
nước ở mức báo động.
Nguồn nước thải xả ra sông, rạch bao gồm: nước trong khu dân cư (hộ gia đình
thải), nước thải từ khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các xưởng và các làng nghề thủ
công mỹ nghệ, và từ thủy sản, sản xuất nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và chất thải
rắn. Đây là những nguồn chính gây ra ô nhiễm nước mặt ở nhiều vùng phụ. các nguồn
khác bao gồm các hoạt động đầu nguồn trên sông Cửu Long và vận tải đường thủy.
Trong vài năm qua, ô nhiễm nguồn nước đã trở nên tồi tệ đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ
(BOD và COD) và ô nhiễm vi sinh (Coliform). Theo điều tra gần đây và kết quả đo (Sở
TN & MT năm 2009; EEPSEA 2009), hầu hết các mẫu lấy từ các khu vực cụ thể (con
sông chính, kênh, mương nội đồng, khu vực chợ, các khu công nghiệp và các cánh đồng)
5

có nồng độ BOD, COD và Coliform không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước (TCVN
5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước - nước mặt), và thậm chí vượt quá giới hạn
cho phép theo quy định hiện hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn môi
trường (QCVN 08: 2008/BTNMT) nhiều lần.
Trong năm 2010, chỉ tính riêng thành phố Cần Thơ đã sử dụng 1.081.664 kg
thuốc trừ sâu cho sản xuất nông nghiệp. Lượng thuốc trừ sâu cho lúa năm 2010 của tỉnh
Hậu Giang là 1.263.783 kg và tỉnh Kiên Giang là 1.892.800 kg .Một phần các chất hóa
học độc hại đã được hấp thụ vào trong, đất cây xanh và các loại cỏ, trong khi một phần
khác được thải vào nguồn nước, gây ô nhiễm nước. Trong các lĩnh vực nông nghiệp và
 Vị trí quan trắc
Các điểm quan trắc nước mặt được lấy ở kênh và sông trong vùng dự án, ở gần
khu dân cư, xung quanh có nhiều cây cối và nhà cửa.Vị trí các điểm lấy mẫu được trình
bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các điểm quan trắc môi trường nước mặt.

Vị trí
Thời
gian
lấy
mẫu
Tọa độ
Tên mẫu
Kinh độ Vĩ độ
Ngã ba Ô Môn huyện Ô Môn,
tỉnh Cần Thơ
16h00 105
o
55’83” 10
o
6’56” NM1
Kênh Ô Môn, TT. Thới Lai,
Huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ
9h45 105
o
32’13” 10
o
4’28” NM2

5
, COD, Hg. TSS, Cl
-
, tổng Coliform, Hàm lượng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ,
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân hữu cơ, hàm lượng dầu mỡ.
 Phương pháp quan trắc
Kết quả cụ thể được trình bày trong Bảng 1.2:
7

Bảng 1.2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án 1/2011
STT

Mẫu pH
TSS
(mg/l)
DO
(mg/l)

COD
(mg/l)
BOD
5
(mg/l)

Cl-
(mg/l)
Hg
(mg/l)
Thuốc bảo vệ thực
vật (nhóm photpho


0,02 Không phát hiện( <10
-5
)

5600
4 NM4 7,6 67 3,9 7,25 3,8 94 Vết Không phát hiện( <10
-4
)

0,01
Không phát hiện( <10
-5
)

790
5 NM5 7,4 132 4,72 8,63 5,5 55 Vết Không phát hiện( <10
-4
)

0,04 Không phát hiện( <10
-5
)

1760
6 NM6 7,1 96 3,9 8,57 5,9 68 Vết Không phát hiện( <10
-4
)

0,02 Không phát hiện( <10

-5
) đảm bảo QCVN 08: 2008/BTNMT.
Một số thông số không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép :
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) có giá trị từ 53mg /l đến 132 mg/l, cao hơn
giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia từ 2 đến 5 lần (QCVN 08:
2008/BTNMT - Cột A2, TSS là 30mg/l);
• Giá trị DO thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT
• Giá trị BOD
5
của các điểm khảo sát thuộc tỉnh Cần Thơ vượt quá giới hạn cho
phép theo quy định của quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2).
• Hàm lượng dầu mỡ của một số điểm vượt quá giới hạn cho phép của QCVN
08: 2008/BTNMT
• Nồng độ Coliform tại các điểm khảo sát thuộc các tỉnh Hậu Giang, Kiên
Giang và thành phố Cần Thơ đa số đạt quy chuẩn quốc gia (QCVN 08: 2008/BTNMT
- Cột A2 từ 5000 MPN/100ml. )
Độ mặn khu vực dự án đồng đều và không cao, vì vậy, nước mặt khu vực dự
án đã ngọt hoá, đạt tiêu chuẩn cho cấp nước cho nông nghiệp đối với khu vực đã xây
dựng trong giai đoạn 1.
Theo các kết quả nghiên cứu, ĐBSCL chưa bị ô nhiễm tích lũy thuốc trừ sâu ở
mức báo động, song cục bộ đã một số nơi có những ảnh hưởng nhất định đến nuôi
trồng một vài loài thủy sản. Tuy nhiên, tại khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm
thuốc trừ sâu.
2.2. Môi trường nước ngầm
Phần lớn các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước giếng tại các khu dân cư xung
quanh khu vực dự án đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN
09:2008 đối với chất lượng nước ngầm.
9

PHẦN THỨ HAI

Bảng 2.2: Bố trí sử dụng đất ở ba tỉnh khu vực dự án năm 2009 (Đơn vị: ha).
10

Nguồn:Niên giám thống kê ( www.gos.gov.vn)
b. Nhu cầu nước
Căn cứ vào yêu cầu phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, yêu cầu
về sử dụng nước trong mùa khô khoảng từ 415-1.363 m3/s. Nhu cầu này bao gồm cho
lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả và cấp nước cho dân sinh, công nghiệp.
Cục Bảo vệ thực vật và Bộ NN&PTNT đã đưa ra kế hoạch phát triển IPM cho
ĐBSCL, từ đó sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên nước thông qua một kỹ thuật tiết
kiệm nước được gọi là thay thế ướt khô (hiện nhân rộng do Bộ NN & PTNT và IRRI)
vì kỹ thuật này không chỉ giúp tiết kiệm nước trong thủy lợi mà cũng có một tác động
tích cực về các vấn đề sức khỏe
Bảng 2.3: Nhu cầu nước cho nông nghiệp khu vực dự án thuộc các tỉnh Cần Thơ, Hậu
Giang, Kiên Giang
Cây trồng, vật nuôi

Năm
Lượng nước
cần
(m
3
/ha)
Nhu cầu nước
(1.000 m
3
)
Đơn vị

2009

2.500 – 3.500 16125-22.575
Nhu cầu nước cho trồng trọt 1.892.341 - 2.437.738

Vật nuôi (lít/ngày/con) (m
3
)
1. Trâu bò dê con 10.951 90 - 106 986-1.161
2. Lợn con 248.595 50 12.430
Hạng mục

Kiên Giang

Cần Thơ

Hậu GiangI. Đ
ất nông nghiệp

634.600

140.200

160.100II. Đ
ất lâm nghiệp


Nhu cầu nước cho chăn nuôi 84.603-84.778
Tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp ( Net)(1000 m
3
) 1.892.426 - 2.437.823

Tổng nhu cầu nước cho NN (Brut) - K=1,3 (Brrut)
2.460.154 – 3.169.170

Nguồn: Tính toán dựa trên Niên giám thống kê các huyện khu vực dự án thuộc Hậu
Giang, Kiên Giang, Cần Thơ năm 2009
2.1.3 Lâm nghiệp
Số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, đất có rừng tính đến ngày 31/12/2008 tại
khu vực ĐBSCL là 276.400 ha, gồm 60.500 ha rừng tự nhiên và 215.900 ha rừng
trồng. Độ che phủ rừng là 6,82%, thấp nhất so với cả nước (39,1%). Tỉnh có độ che
phủ rừng lớn nhất thuộc khu vực dự án là là Kiên Giang (11,2%). Tỉnh Hậu Giang có
độ che phủ rừng là 1,4% .Tỉnh Cần Thơ hầu như không có rừng.
Bảng 2.4: Tổng hợp độ che phủ rừng ở ĐBSCL đến 31/12/2009 (Đơn vị: ha)
Tên tỉnh
Diện tích
Tự nhiên
Diện tích
có rừng
Trong đó
Đô che phủ rừng
R
ừng
Tự nhiên

Rừng trồng
Toàn vùng 4.051.900

2 28,09
3 28,09
V
1 28,09
2 28,09
3 0
VI
1 0
2 0
3 0
Nguồn: Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước vùng ĐBSCL
2.2 Nuôi trồng thủy sản
2.2.1 Hiện trạng khai thác và nuôi trồng
Tại tỉnh Hậu Giang, diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 8.196 ha, cho sản
lượng thủy sản nuôi trồng khoảng 28.079 tấn/năm. Thế nhưng, tiềm năng của tỉnh hiện
còn rất lớn, với một thủy vực rộng lớn cho phát triển nghề nuôi thủy sản. Định hướng
đến năm 2020: Diện tích nuôi trồng tăng lên 1.510ha, tốc độ tăng trưởng 12,1%/năm,
sản lượng đạt khoảng 25.700 tấn cá, chủ yếu là cá tra, cá trê, cá lóc, cá rô đồng…Diện
tích nuôi luân canh thủy sản với cây lúa ước khoảng 21.000ha và có thể tăng lên đến
25.000 ha trong điều kiện thị trường có nhiều thuận lợi. Sản lượng khoảng 43.000 tấn
và có khả năng phát triển lên gần 50.000 tấn cá, chủ yếu là chép, cá mè vinh, cá rô
đồng, cá thác lác, tôm càng xanh Diện tích nuôi xen canh trong mương khoảng 430
ha, sản lượng 258 tấn, chủ yếu là tôm càng xanh. Diện tích nuôi thủy sản ở rừng tràm
là 500 ha, sản lượng 400 – 600 tấn. Nuôi bè dự kiến đạt 200 bè, sản lượng khoảng
1.000 tấn, chủ yếu là cá Bống Tượng (chiếm 60%), còn lại là các loại cá trắng nuôi
ghép.
13

Năm 2006 tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 14.424,7 ha, trong đó nuôi cá
các loại là 14.048,4 ha và nuôi tôm là 376,2 ha. Tổng sản lượng thủy sản là 161,213

2009

Đ
ịnh h
ư
ớng
1 Kiên Giang 127200 133.700 115678 389.400
2

C
ần Th
ơ

13000

26.000

191825

418.100

3

H
ậu Giang

6600

22.510


xuất đạt 42 triệu lít. Nước mắm Kiên Giang mà đại biểu là nước mắm Phú Quốc đã trở
thành thương hiệu nổi tiếng trên thị trường trong nước và đã có mặt trên thị trường
xuất khẩu; riêng 2 cơ sở sản xuất nước mắm ở Phú Quốc được phép xuất khẩu vào
châu Âu và Nhật.
• Chế biến bột cá: Toàn tỉnh có 7 cơ sở chế biến với tổng công suất 20.000 tấn
bột cá thành phẩm/ năm. Năm 2009 đã sản xuất được 16.520 tấn, đã xuất khẩu vào thị
trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản, Mỹ, EU… nhưng năm 2008 chỉ còn sản
xuất được 4.744 tấn.
Thành phố Cần Thơ:
Chế biến xuất khẩu năm 2010 dự tính đạt 80.000 tấn các loại, trong đó tôm là
10.000 tấn, cá 50.000 tấn, mực và bạch tuộc 4.000 tấn, thủy hải sản khác đạt 6.000 tấn.
Trong đó các sản phẩm từ tôm: tôm đông lạnh IQF, các dạng sản phẩm HLSO, HOSO,
PUD, PD, các mặt hàng ăn liền như Sushi, Nobashi, tôm tẩm bột chiên, tôm bao bột,
há cảo, chả giò, tôm thịt cuộn bắp…Các sản phẩm từ cá: khô cá tra phồng, cá dạng
thỏi đông IQF, cá xẻ buớm đông IQF, cá viên đông IQF, cá filler tẩm bột IQF, các loại
cá nước ngọt như rô phi, thác lác…Các sản phẩm từ mực: mực ống nhồi khoai đông
lạnh, mực ống nhồi thịt, mực ống tẩm bột…, Shashimi, Sushi, mực cắt hình sò, hình
tua…; các loại thủy đặc sản khác như nghêu sò, cua ghẹ, ba ba…
Về chế biến và tiêu thụ nội địa, năm 2010 ước tính có khoảng 14 cơ sở sản xuất
kinh doanh nước mắm với sản lượng 3.860.000 lít, 120 tấn mắm tôm. Chế biến thủy
sản khô dự kiến có 6 cơ sở với công suất thiết kế 3.000 tấn/ năm và đạt sản lượng
15

2.100 tấn. Các mặt hàng khô là cá tra, basa khô phồng, tôm khô….Nhu cầu về thức ăn
nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 340.675 tấn.
Tỉnh Hậu Giang đẩy mạnh phát triển chế biến thủy sản. Năm 2008, diện tích
nuôi thủy sản tăng nhanh, góp phần đưa sản lượng thủy sản tăng, tạo nguồn nguyên
liệu lớn, ổn định cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu. Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu vẫn đạt mức tăng cao và tiêu thụ tốt như: tôm đông lạnh (tăng 14,98%/
năm), thủy sản chế biến đông lạnh khác (tăng 13,98%/năm), thủy hải sản đông lạnh

nước cho các nhà máy chế biến thủy sản (nước giếng khoan và nước từ hệ thống cấp
nước của địa phương).
16

2.3 Cấp nước dân sinh
2.3.1 Hiện trạng
Cung cấp nước và vệ sinh là nhu cầu cơ bản của mọi người dân trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. Hiện nay cũng như những năm sắp tới nó lại càng là vấn đề bức xúc và
cấp thiết do quá trình phát triển kinh tế xã hội nhanh mạnh; nhằm thực hiện yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đáp ứng quá trình hội nhập vào kinh tế khối
asean và thế giới; đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của mọi người dân ngày
càng được nâng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cấp nước cho dân sinh và vệ sinh
môi trường chính phủ Việt Nam đã:
- Phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị Việt Nam đến năm 2020 và ra
chỉ thị số số 40/1998/CT - TTg ngày 14/12/1998 về tăng cường công tác quản lý và
phát triển cấp nước đô thị.
- Phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm
2020 trong công văn số 164/2000/QĐ-TTg ngày 20/8/2000.
Trong số 25% dùng nước từ sông rạch, hồ ao không qua xử lý, 10% dùng nước
mưa chứa vào các bể và dụng cụ chứa, phần còn lại đã được dùng nước từ giếng khoan
và hệ thống cấp nước nhỏ ở thôn, ấp. Khoảng 30% số hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh và
15% số hộ chăn nuôi có chuồng trại vệ sinh.
Tại tỉnh Kiên Giang, năm 2009 toàn tỉnh đã xây dựng được 69 trạm cấp nước
tập trung, trong đó có 10 trạm cấp nước đô thị với tổng công suất 47.500- 49.000
m3/ngày, 59 trạm cấp nước nông thôn với tổng công suất 1.440-7.600m3/ngày. Các
trạm do công ty cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, công
suất mỗi trạm phổ biến 100-200m3/ngày, một số trạm có công suất 1000-2500m3/
ngày. Trạm do địa phương và tư nhân quản lý có công suất 50-100m3/ngày. Ngoài ra,
còn có 28.000 giếng khoan và giếng đào, 14.500 lu và bồn chứa nước mưa. Năm 2009,

Thành phố Cần Thơ có 2 nhà máy cấp nước sạch và dự kiến xây dựng thêm một
số nhà máy để có thể cung cấp nước sạch 200.000 m3/ngày đêm. Hiện nay, công suất
của các nhà máy hiện có của Công ty TNHH Cấp Thoát nước Cần Thơ đã cung cấp
được 120.000 m3/ngày đêm. Để hoàn thiện mạng lưới cấp nước theo quy hoạch, Công
ty có kế hoạch xây dựng thêm các nhà máy nước ở phường Trà Nóc, Hưng Thạnh, thị
trấn Thốt Nốt và thị trấn Vĩnh Thạnh. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh là 93,0% năm
2009, trong đó khu vực nông thôn đạt 81,0%. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 83,0%,
trong đó nông thôn có 70,0%.
2.3.2 Nhu cầu nước sinh hoạt
Nhu cầu nước sinh hoạt theo quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008
của Bộ xây dựng và khả nằng cấp nước thực tế của địa phương là 150l/ người/ngày
(Cần Thơ), đô thị loại III là 120l/ ngày- đêm, loại IV là 100lít/ ngày- đêm, nông thôn là
60 lít/ ngày- đêm (Kiên Giang), đô thị loại III (Vị Thanh) là khoảng 100 lít/ngày- đêm,
nông thôn là 60lít/ngày- đêm.
Nhu cầu nước sinh hoạt cho tỉnh Kiên Giang năm 2010 là 7.448m3/h; tỉnh Hậu
Giang là 51468 m3/ngày-đêm, thành phố Cần Thơ là 141855m3/ngày- đêm.
18

PHẦN THỨ BA
HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH
1. Hệ thống kênh tạo nguồn:
Bảng3.1 : Thống kê hệ thống các kênh tạo nguồn vùng biên giới
TT TÊN KÊNH L (KM) BĐÁY(M) CT. ĐÁY
(M)
1 SÔNG HẬU 10,000 500÷1000
2 SÔNG GIANG
THÀNH
23,000 100÷120 -3,5÷-4,0
3 KÊNH VĨNH TẾ 90,000 20 -2,0


- Kênh T6: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Rạch Giá
có tổng chiều dài là 28,5km; được xây dựng năm 1995; B
đáy
=10 m; cao độ đáy kênh là
-2,0÷-3,0m. phục vụ tưới cho 15500ha và tiêu cho 7591ha.
Đặc biệt sau các trận lũ lớn liên tục 1994 - 1996, hệ thống tiêu thoát lũ ra biển
Tây được hình thành, trong đó có trục T4, T5 và T6 chuyển nước từ kênh Vĩnh Tế
19

băng qua vùng Bắc Hà Tiên đổ về kênh Rạch Giá - Hà Tiên, mở thêm các kênh nhánh
nối kênh Rạch Giá - Hà Tiên với biển Tây như : Tuần Thống, T6, Lung Lớn; nạo vét
mở rộng kênh Vĩnh Tế, xây dựng các cống ngăn mặn phía biển Tây và các cống điều
khiển dòng lũ tràn từ Campuchia và từ sông Hậu chảy vào Tứ giác Long Xuyên.
- Kênh Vàm Xáng: Thực dân Pháp cho đào từ năm 1914 – 1918. Kênh Vàm
Xáng cách kênh Vĩnh An 4km về phía thượng lưu, để lấy nước sông Tiền bổ sung cho
sông Hậu, đồng thời tạo ra trục giao thông mới thay cho kênh Vĩnh An. Ban đầu kênh
dài 9km, rộng 30m và sâu 6m, sau do cửa đổ nước có lợi thế tạo ra được độ dốc dòng
chảy lớn, nên đến nay kênh có độ rộng trên 100m, sâu trên 20m.
- Kênh Mới: Điểm đầu nối với kênh Vĩnh Tế, điểm cuối nối với kênh Tám
Ngàn, được xây dựng năm 1960 có tổng chiều dài là 11,2km; B
đáy
=21,0m; cao trình
đáy kênh -1,8÷-2,0m.
- Hệ thống kênh cấp I và kênh tạo nguồn nói chung là khá đầy đủ, phân bố
tương đối đều trên địa bàn tỉnh, trong vùng TGLX khoảng cách giữa các kênh trục
khoảng 5- 7 km/kênh và các kênh này đều có hướng thẳng góc với hướng nước chảy
của sông Hậu nên chế độ thủy lực của kênh tương đối tốt.
Bảng 3.2: Thống kê hệ thống các kênh nối với kênh tạo nguồn
TT Tên Kênh
Năng lực

Bảng 3.3: Thống kê hệ thống các kênh nối với kênh tạo nguồn (tiếp theo) [1]
Tên Kênh
Năng lực phục vụ
(ha)
Hiện trạng công trình

TƯỚI TIÊU L (KM) B(M) CT.
ĐÁY
(M)
Kênh Tám Ngàn
13,5 18 -2,0
Kênh Hà Giang
12025 6734 23,0 14÷20 -0,5 ÷ -1,5
Kênh Nông trường
13880 7357 25,0 14÷20 -0,5 ÷ -1,5
Kênh T2
26,0 10 -1,5
Kênh T3
22788 12070 27,0 30 ÷ 40 -0,5÷-1,5
Kênh T4
17760 9386 28,0 15 -3,0
Kênh T5
16142 8557 28,7 10 -3,0
Kênh T6
15500 7591 28,5 40÷50 -2,0÷-3,0
TỔNG
321.2

Hệ thống cống tưới, tiêu
Hệ thống các cống được xây dựng từ năm 1976 đến nay nhằm mục đích ngăn

5,0 đến -8,0m).
Tổng chiều dài kênh cấp I khoảng 4.477km. Mật độ trung bình kênh trục 2,7m/ha. Hệ
thống kênh trục thường được nạo vét định kỳ khoảng 7 đến 10 năm 1 lần. Tất cả các trục
đều được sử dụng tổng hợp trong cấp nước, tiêu thoát và giao thông thuỷ.
b. Hệ thống kênh cấp II: Kênh cấp 2 đa số có chiều rộng mặt từ 8-10m; ∇đáy = -0,5
đến -1,5 m; trung bình mỗi kênh cách nhau khoảng 1,5km.
c. Hệ thống kênh cấp III (nội đồng): Kênh cấp III Bđáy = 2-5m, ∇đáy = 0,0 đến -
0,5m
Mật độ kênh mương các cấp trên toàn vùng đạt 6,0m/ha đất nông nghiệp; phân bố không
đều.
6. Hệ thống đê biển, đê cửa sông
Đê biển Tây từ Cửa Cái Đôi đến sông Cái Lớn thuộc 2 tỉnh Cà Mau, Kiên
Giang chiều dài 148km đã được nâng cấp từ năm 2000 với bề rộng 4- 6m, cao trình
2,5 đến +3m. Dưới đê đã xây dựng được một số cống như cống Hang Mai, cống Đá
Bạc (16m), Ba Tỉnh, Kênh mới, Bảy Ghe, Kim Quy
Cái Lớn – Cái Bé đã có đê nhưng còn thấp, cao trình 1,5–2m, bề rộng mặt 2–3m.
7. Hệ thống đê bao nội vùng
Khả năng trữ ngọt, kết hợp giao thông còn rất hạn chế. Kích thước mặt cắt bờ bao chưa đủ,
các tuyến chưa khép kín, chưa có cống, hàng năm phải chi phí đắp đập tạm rất tốn kém.
8. Cống dưới đê
Đã xây dựng được 317 cống rộng trên 3m làm nhiệm vụ ngăn mặn và tiêu thoát, điều tiết
nước. Quy mô kích thước các cống được thống kê theo
Bảng 3.4, bảng 3.5.
22 Bảng 3.4: Số lượng-quy mô các cống dưới đê, đơn vị: m
Tỉnh B=3-5 B=6-10

B=11-15

L
(km)
1 Tây Sông Hậu 1.848

4,3

6.377

14,9

9

385

2 Ven cửa sông Hậu 426

2,7

1.870

11,8

10

248

9. Hệ thống bơm nước
Đại bộ phận diện tích trong vùng dự án được tưới tiêu hoặc cung cấp nước mặn
bằng các loại máy bơm nhỏ. Năng lực các loại máy bơm có thể phụ trách cấp thoát
nước cho 2 đến 5 ha. Loại lớn có năng lực thiết kế từ 20- 25ha


24

KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ
Việc xây dựng hàng loạt công trình thuỷ lợi để dẫn ngọt, tiêu chua, xổ phèn,
ngăn mặn, tiêu úng và hàng vạn cây số bờ bao để kiểm soát lũ tháng 8 bảo vệ lúa Hè-
Thu, kết hợp áp dụng các giống lúa mới và những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp đã tạo tiền đề bố trí mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế không những cho riêng
vùng ngập lũ mà cho cả vùng ĐBSCL. Nhờ thế, chỉ trong hơn ¼ thế kỷ, chúng ta đã
biến vùng ĐBSCL nói chung, khu vực dự án nói riêng từ sản xuất 1-2 vụ lúa năng suất
thấp thành 2-3 vụ lúa năng suất cao, đưa tổng sản lượng lương thực từ 4,7 triệu tấn
năm 1976 lên 19 triệu tấn năm 2005 và 38,9 triệu tấn năm 2009 (khu vực dự án đạt
20,5 triệu tấn) đạt mức tăng trưởng bình quân là 6,5%/năm, góp phần quyết định thực
hiện thành công chiến lược an ninh lương thực quốc gia. Đây được xem là thành tựu to
lớn và nổi bật nhất trong phát triển nông nghiệp của ĐBSCL và của cả nước trong thời
gian qua.
Các ngành Thủy sản, Giao thông - Vận tải, Thương mại - Dịch vụ và Xây dựng
cơ bản đều phát triển đáng kể. Tuy vậy để phát triển bền vững rất cần có chiến lược để
giải quyết những vấn đề chính dưới đây:
(1) Kết cấu hạ tầng cơ sở vẫn còn chưa phát triển, đặc biệt là giao thông, điện
và cung cấp nước.
(2) Tuy nền kinh tế trong những năm qua có nhiều chuyển biến, theo hướng
công nghiệp, dịch vụ tăng lên và nông nghiệp có xu thế giảm, nhưng nhìn vào cơ cấu
kinh tế chúng ta vẫn thấy nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo. Lao động làm việc

sinh, hệ động thực vật tự nhiên và gia tăng áp lực đối với các loài đang có nguy cơ
tuyệt chủng.
(10) Phát triển ở khu vực dự án cũng làm giảm độ che phủ của rừng, dẫn đến
tổn thất về môi trường sinh sống thủy sinh, đặc biệt ở các vùng ven biển, và hệ động
thực vật trên cạn và dưới nước. Đồng thời, làm gia tăng sự xói lở bờ sông, bờ biển,
cũng như tăng áp lực huỷ diệt lên các loài có nguy cơ tuyệt chủng cao.
(11) Ô nhiễm thuốc trừ sâu và hoá chất lên nước mặt và nước ngầm cũng đang
có chiều hướng gia tăng và khó kiểm soát, gây ra các vấn đề về sức khoẻ và bệnh tật,
đặc biệt, ảnh hưởng đến phát triển thuỷ sản.
(13) Một số hoạt động kiểm soát xâm nhập mặn có thể tác động đến cộng
đồng dân cư ngoài vùng dự án.
(14) Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế-xã hội làm thay
đổi cơ cấu dòng chảy, có thể gây ra những thay đổi về lợi ích và thiệt hại từ lũ. Đặc
biệt, có thể biến đổi từ lũ "hiền" thành lũ "dữ", có sức tàn phá lớn.
(15) Gia tăng các vùng kiểm sóat lũ cả năm (cho dân cư, vườn cây ăn trái,
chuyển đổi và gia tăng mùa vụ) sẽ làm thay đổi cơ chế lũ, biến đổi cơ cấu thủy sản và
cải tạo đất.
(16) Nuôi trồng tôm (nước lợ) sẽ có những tác động tiêu cực đến chất lượng
nước, gây ra tranh chấp nguồn nước sinh hoạt và cấp nước cho các ngành nuôi trồng
khác, cũng như các tiến trình sinh thái ven sông.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status