Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp” - Pdf 84



BÁO CÁO THỰC TẬP Phân tích tình hình tổ chức công
tác hạch toán tại doanh nghiệp

G
G
i
i
á
á
o
ov
v
i
i
ê
ê
n
n
n
n
g
gV
V
ă
ă
n
nT
T
ư
ư


n
n
g
gS
S
i
i



n
n:
:i
i

1

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành
phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau.
Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những
điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao khả
năng cạ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM

A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển.Khởi đầu là
Xí nghiệp nhựa Đại Kim, được thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số
1622/QĐTC ngày 18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở
một phân xưởng sản xuất đồ chơi trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nh
ựa
Hà Nội. Được thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, xí
nghiệp được tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách. Về nội lực tính theo thời giá năm 1987 xí nghiệp chỉ có
9 triệu đồng vốn lưu động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự
cạnh tranh trên th
ị trường gay gắt, quyết liệt hàng hoá của Công ty còn ít người
biết đến.Bằng mọi sự cố gắng, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
xí nghiệp đã đoàn kết, nỗ lực từng bước thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà
nước.
Ngày 10/11/1993 xí nghiệp nhựa
Đại Kim đổi tên thành công ty nhựa Đại
Kim theo Quyết định số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà
Nội.
Trước xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội
ASEAN, nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều thử thách và thách thức lớn.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và
việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nướ
c, nhằm phát huy nội lực, tiềm năng của

-Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa.
- Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước,
ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và
ngoài nước trong các lĩnh v
ực trên.
- Được phép mở văn phòng đại diện ở nước ngoài.

4
- Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà
nước.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa phục
vụ cho công nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các mặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ
quan, trường học và gia đình. Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi bằng nhựa,
bằng gỗ cho các cháu mẫu giáo ở trường cũ
ng như ở gia đình.
B. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Đại Kim :
Sơ đồ 1
: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim
Kỹ
thuật
P.
Bảo
vệ
PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ
Ban kiểm soát

5
hợp đồng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất
kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám
đốc kỹ thuạt và phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện
công việc chuyên môn là có 5 phòng.
1. Phòng tổ chức hành chính
:
Là bộ phận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù
hợp với tính chất của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với cổ đông, làm tốt công tác quản lý hồ sơ. Nghiên
cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng, chă
m lo đời sống sức
khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
2. Phòng bảo vệ
: có 10 người
Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty
bằng việc: Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác
chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của
nhà nước, nội quy quy chế của công ty góp phần an toàn để sản xuất và sản xuất

t bị
khuôn mẫu phục vụ sản xuất của các phân xưởng.
* Công ty có 3 phân xưởng chính là
:
- Phân xưởng nhựa
- Phân xưởng mút xốp
- Phân xưởng chế biến gỗ
Điều hành hoạt động của các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng, trong
các phân xưởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm
luôn có
sự chuyển dịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là người lao động được
luân chuyển, giảm được sự nhàm chán trong công việc. Xong đ
òi hỏi người lao
động phải biết làm nhiều công việc khác nhau dẫn đến trình độ chuyên môn hoá
không cao, khó đáp ứng được công việc phức tạp.
Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty
có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ
tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh
lệnh đến cấp quản trị
thấp hơn. Người ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp
trưởng.

7
* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức
:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty
chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai
đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ
công tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán c

KT TH thanh
toán công nợ
KT cp sx,tính giá
thành sp
Kế toán
tổng hợp
KT thanh
toán tiền lg
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Bảng kê
Sổ(thẻ)
thanh toán chi tiết

8

Quan hệ đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

C. Cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty có 3 phân xưởng đó là: Phân xưởng nhựa, phân xưởng mút xốp và
phân xưởng chế biến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xưởng hoàn toàn khác nhau nên
công nghệ và quy trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy

Lấy SP và
sửa via
Làm nguội Khuôn mẫu

9
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại
sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu
được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ b

nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào
khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo
khuôn mẫu.
2. Phân xưởng mút xốp :
Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút
lớn sau đó đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác
nhau hoặc đặt d
ưỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào
băm và sản xuất mút ép.
Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may
đêm giường, đệm ghế salong...và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu
chính là hoá chất PUR, các chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn
với nhau theo tỷ lệ trong một thùng khuấy và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụ
ng
làm cho các chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời gian dùng bơm thuỷ lực
bơm lên khuôn định hình sẽ tạo thành mút khối.
Sơ đồ 5
: Quy trình sản xuất mút xốp
vào máy cưa, xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài
nhẵn,
sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh.

Sơ đồ 6
: Quy trình chế biến gỗ Công việc đòi hỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ
phận đồ chơi có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây đòi hỏi sự kiên trì và khéo léo.
D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của công ty cổ phần Đại Kim :
1. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty cổ phầ
n Đại Kim :
Bảng 1
: Chất lượng đội ngũ của công ty

So sánh
2003/2002 2004/2003

Chỉ tiêu

Năm
2002

Năm
2003


liệu
Pha cắt chế
biến
Làm nhẵn
Sơn,
trang trí
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói Lắp ráp

11

Qua bảng 1 ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua không
có nhiều biến đổi. Số người từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 người so với năm
2002 tương ứng với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2004 tăng 4 người so với 2003 ứng với tỉ
lệ tăng 22,2% điều này cho thấy công ty rất chú trọng việc phát triển đến đội ngũ
quản lý của công ty. Số
người CĐ và THCN đều giảm 2 người ở những năm 2003
và 2004 tương ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do công ty đã
gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình độ chuyên
môn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng
rất nhanh cụ thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng
t
ơ rằng về việc phát triển đội ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm
và chú trọng tới.
Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng
với 7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định
hướng của công ty là chú trọng vào đào tạo có chất lượng vì thế đội công nhân viên
của công ty ngày càng được phát triển.
Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây :
Bảng 2
: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Kim
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

STT

Chỉ tiêu
2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 6395 5164 5418
2 Lợi nhuận 438 526 536
3 Nộp ngân sách 514 333 368
4 Lao động (người) 152 154 150
5 Tiền lương bq 632 645 658
6 Hiệu suất trả cổ tức 6 7 6

Qua bảng kết quả kinh doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 giảm hơn so
với năm 2002 nhưng đến năm 2004 doanh thu lại tăng lên lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng : Tiền lương bình quân một tháng của người lao động tuy không cao
nhưng tương đối ổn định, số lao động lại có xu hướng giảm, hiệu xuất trả cổ tức ổn
định 6-7%.

13
Trước khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ phần là 7%. Từ khi cổ phần :
Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là :
Năm 2002 : 8,75%
Năm 2003 : 12,40%


14
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình
làm việc có nhiều người hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần được
khen thưởng kịp thời để khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.
Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đại Kim cũng có những
lúc làm ăn chưa đạ
t kết quả cao, nhưng đó là vấn đề không thể tránh khỏi của các
doanh nghiệp. Nhưng nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002-2004) là tương đối tốt.

PHẦN THỨ HAI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM

A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại
Kim :
Đất nước ta đang từng bước hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền
kinh tế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết của nhà
nước, chúng ta đã thu được những thành tựu đ
áng kể thì những yếu tố tất yếu để
đứng vững và phát triển kịp đà của thế giới là thử thách lớn của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh


Chứng từ gốc
NKCT 1, 2, 5, 6
Bảng phân bổ số
1, số 2, số 3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi phí
sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết

16
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất
của công ty được chia thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệ
u trực tiếp ở
công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60-
70%) bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các
loại nguyên liệu gỗ...
+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính
theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí s
ản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX,
chi phí mua ngoài khác...
1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức,
tiền lương quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác công
ty chưa tiến hành định mức được.
Bảng 3
: Bảng cấu thành chi phí của công ty
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp
- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477

* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục :

- Chi phí sản xuất chung :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng
phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
và bảng nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân công
trực tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.
- Chi phí nguyên v
ật liệu trực tiếp :
Được tập hợp cho từng phân xưởng

19
1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm
- Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS,
các loại gỗ.
- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý
chặt chẽ
, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các
phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của
phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số lượng, chủng loại vật tư cần dùng để
sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư để
xuất cho
các phân xưởng sản xuất.
Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ
nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính toán

247.190.012

4.659.827

b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động
nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương
vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời
tiền l
ương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo của người
lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng hai hình
thức trả lương :
- Trả lương theo thời gian : áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân
xưởng. Căn cứ vào ngày làm công thực tế và cấp b
ậc lương của từng người :

Tiền lương = Số ngày công x Cấp bậc
thời gian LVTT lương
- Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất :
Tiền lương = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giá tiền lương
sản phẩm đủ tiêu chuẩn sản phẩm

Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng sản
xuất, kế toán dựa vào số
liệu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng loại sản
phẩm để tính tiền lương cho các phân xưởng, công ty còn có các khoản lương phải
trả cho công nhân sản xuất như : lương độc hại ở phân xưởng xốp, khoản này được
cộng với lương chính và được trả vào cuối tháng ngoài ra những ngày làm thêm

Cộng có TK
338
Tổng cộng

1

TK 622

83.902.350

1.678.047

12.634.132

1.678.047

15.990.226

99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281

2.010.000
2.164.500
514.500
40.170
42.095
1.803.750
301.500
324.675
241.500
41.200
44.290
2.558.750
382.870
326.870
14.583.750
2.392.870
2.491.370

3

TK 641

1.337.800

26.756

247.244

26.756


1.261.956,5

7.541.739

7.541.739

Tổng cộng 126.195.650

2.523.913

25.850.051,5

3.785.869,5

29.129.832

137.804.282 23
c. Chi phí sản xuất chung :
Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân
xưởng gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng
sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi
trơn máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhi

TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
số 3
Tổng
cộng

1

TK 154

242.800.522

99.892.576

112.938.083

911.262.362

2


3.268.490
85.384.011

Cộng 247.190.012

3.903.010

57.814.106

100.101.850

19.258.716

242.800.522

99.892.576

112.938.083
1.339.293.692


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status