Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp - Pdf 94

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành
phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau.
Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những
điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao khả
năng cạnh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu
hiệu, trong đó có việc tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài
sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để
đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại
Công ty cổ phần Đại Kim, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tổ chức công
tác hạch toán tại doanh nghiệp” với mong muốn áp dụng những kiến thức được
đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế công tác.Nội dung của đề tài bao gồm :
Phần thứ nhất : Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai : Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
B. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp.
C. Kế toán nguồn vốn.
D. Báo cáo kế toán
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
1

PHẦN THỨ NHẤT

Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5829/QĐUB ngày 29/12/1999
của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty
nhựa Đại Kim thành Công ty cổ phần Đại Kim.Thời gian đầu mới thành lập, trong
điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần vốn ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo
nàn, đội ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất đơn điệu... Ban
lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc phục
khó khăn, tiết kiệm vật tư tiền vốn nhằm từng bước ổn định sản xuất và thích ứng
với cơ chế thị trường.
Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến động do sức cạnh
tranh trên thị trường quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động
của cấp uỷ, ban giám đốc công ty, các phòng ban nghiệp vụ và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị trường, tạo đủ công
ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động.
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim :
Hiện nay Công ty cổ phần Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:
-Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa.
- Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước,
ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và
ngoài nước trong các lĩnh vực trên.
- Được phép mở văn phòng đại diện ở nước ngoài.
3
- Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà
nước.

thuật
P.
Bảo
vệ
PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ
Ban kiểm soát
hợp đồng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất
kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám
đốc kỹ thuạt và phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện
công việc chuyên môn là có 5 phòng.
1. Phòng tổ chức hành chính:
Là bộ phận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù
hợp với tính chất của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với cổ đông, làm tốt công tác quản lý hồ sơ. Nghiên
cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng, chăm lo đời sống sức
khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
2. Phòng bảo vệ : có 10 người
Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty
bằng việc: Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác
chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của
nhà nước, nội quy quy chế của công ty góp phần an toàn để sản xuất và sản xuất
phải an toàn.
3. Phòng kế hoạch : có 10 người
Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo phương
hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài chính, lao
động, thiết bị nhà xưởng lập các kế hoạch phương án tổ chức thực hiện về hợp
đồng kinh tế, cung ứng vật tư, điều độ sản xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị

không cao, khó đáp ứng được công việc phức tạp.
Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty
có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ
tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh
lệnh đến cấp quản trị thấp hơn. Người ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp
trưởng.
6
* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức :
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty
chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai
đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ
công tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô
hình tập trung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.
Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán.
Thể lệ kế toán Công ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của
Việt Nam và các quy chế hiện hành của Bộ tài chính.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đối với các hoạt
động kế toán phát sinh có liên quan tới ngoại tệ thí được quy đổi ra VNĐ theo tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Hình thức kế toán Công ty áp
dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
7
Kế toán trưởng
KT TH thanh
toán công nợ

Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Hạt nhựa và
phụ gia
Pha trộn Xử lý
nhiệt độ
Kim phun
áp lực
Đóng gói và
nhập kho SP
Lấy SP và
sửa via
L mà
nguội
Khuôn
mẫu
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại
sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu
được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị
nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào
khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo
khuôn mẫu.
2. Phân xưởng mút xốp :
Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút
lớn sau đó đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác
nhau hoặc đặt dưỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào
băm và sản xuất mút ép.
Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may

nhẵn,
sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh.
Sơ đồ 6: Quy trình chế biến gỗ
Công việc đòi hỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ
phận đồ chơi có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây đòi hỏi sự kiên trì và khéo léo.
D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của công ty cổ phần Đại Kim :
1. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty cổ phần Đại Kim :
Bảng 1 : Chất lượng đội ngũ của công ty
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh
2003/2002 2004/2003
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Tổng số
CBCNV
152 154 150 2 1,32 - 4 - 2,59
+ Từ đại học
trở lên
15 18 22 3 20 4 22,2

gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình độ chuyên
môn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng
rất nhanh cụ thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng
tơ rằng về việc phát triển đội ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm
và chú trọng tới.
Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng
với 7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định
hướng của công ty là chú trọng vào đào tạo có chất lượng vì thế đội công nhân
viên của công ty ngày càng được phát triển.
Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo
yêu cầu thực tế bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi
việc mới dễ dang thuận tiện. Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty cổ phần Đại Kim là tương đối tốt. Công ty cần phải cố gắng hơn
nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình.
2.Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ
phần. Nhà nước giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vốn của các cổ đông
trong doanh nghiệp, ngoài doanh nghiệp là vốn liên doanh.
Sau khi cổ phần hoá vốn của công ty được xác định lại như sau :
Tổng số vốn điều lệ : 4.200.000.000 đ
Trong đó :
- Vốn nhà nước : 840.000.000 đ (20%)
- Vốn cán bộ công nhân viên : 2.940.000.000 đ (70%)
11
- Vốn huy động thêm bên ngoài đầu tư cho SX : 420.000.000 đ (10%)
Vốn kinh doanh của công ty :
Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ
Trong đó :
- Vốn cố định : 5.343.738.880 đ
- Vốn lưu động : 3.191.669.871 đ

Như vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt được nhưng kết quả nhất
định, xong quy mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu
giảm là do các nguyên nhân sau:
- Hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị
trường xuất hiện nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng chốn thuế
giá rẻ. Do vậy việc sản xuất kinh doanh cung như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó
khăn.- Cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do vật tư nhập ngoại bằng Dolla, sản bán ra bằng tiền
Việt Nam trong khi đó đồng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hoá bán ra không
tăng.
- Số lượng lao động bình quân trong năm giảm, một phần do sau khi cổ phần,
công ty sắp xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, một phần do thiếu việc làm
cho người lao động. Tuy vậy nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như vậy là do:
- Công ty đã tìm mọi biện pháp giảm chi phí như: chi phí quản lý, trích khấu
hao giảm do máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lương giảm.
- Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công
ty cổ phần.
- Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại đầu tư cho sản xuất cũng
như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng xuất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình
13
làm việc có nhiều người hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần được
khen thưởng kịp thời để khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.
Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đại Kim cũng có những
lúc làm ăn chưa đạt kết quả cao, nhưng đó là vấn đề không thể tránh khỏi của các

quy cách
kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng
rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
15
Chứng từ gốc
NKCT 1, 2, 5, 6
Bảng phân bổ
số 1, số 2, số 3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ
kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ
số 1, số 2, số 3, và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản
xuất, cuối
tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật
ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký
chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở
sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.

Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức,
tiền lương quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác công
ty chưa tiến hành định mức được.
Bảng 3: Bảng cấu thành chi phí của công ty
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp
- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477
61,9
17,4
20,7
Cộng 5.921.395.039 100
1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công
nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể
thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
17
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân
xưởng
đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi
ra sản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng
sản xuất.
1.5. Nội dung các khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK sử dụng : TK 621.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp

các phân xưởng sản xuất.
Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ
nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính toán
số lượng vật tư còn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan
như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ.
Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp,
dây buộc, đinh, keo dán ... được xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng sản
xuất. Chi phí về công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp .
Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu
Bảng 4 : Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12 năm 2005
STT
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 TK 621- Chi phí
nhân công trực tiếp 239.904.012 2.896.510
2 TK 627- Chi phí
sản xuất chung 7.286.000 1.006.500
3 TK 641 0 225.000
4 TK 642 0 531.817
Cộng 247.190.012 4.659.827
19
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động
nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương
vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời
tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo của người
lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích

21
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2005
STT TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 TK 338
TK 3382 TK 3383 TK 3384
Cộng có TK
338
Tổng cộng
1 TK 622 83.902.350 1.678.047 12.634.132 1.678.047 15.990.226 99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281
1.446.408
714.489
770.705
192.855
6.907.743
7.322.690
1.759.793
42.632.163

Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân
xưởng gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng
sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi
trơn máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất.
Khi phát sinh các chi phí này kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo
hiểm là số tiền trả trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất
kinh doanh của phân xưởng, đồng thời còn trả lương cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các
phân xưởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền
như điện, điện thoại, nước ... dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở công ty
được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .

23
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214

TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
TK
154
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1 TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 455.631.181
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 1.599.022 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.574.596
5 TK 641 225.000 1.337.800 300.757 1.863.557
6 TK642 531.817 15.000.000 24.756.000 2.028.620 42.316.437
7 TK 155 504.362.052 504.362.052
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp
( ký tên ) ( ký tên )
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status