Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ- Chương mỹ - Hà Tây" - Pdf 83

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
BỘ GIA
́
O DU
̣
C VA
̀
ĐA
̀
O TA
̣
O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...

Báo cáo tốt nghiệp
"Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản
phẩm gà giống thương phẩm tại
Công ty giống gia cầm Lương Mỹ-
Chương mỹ - Hà Tây"
1
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
MỤC LỤC
Trang
2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng thịt cho ngành chăn nuôi nói
chung và ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do đó nó
đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng
cũng chất lượng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ
trợ đáng kể vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các
ngành kinh tế khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
thực phẩm, xuất khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong
những năm gần đây đã từng bước được Nhà nước chú ý hơn đặc biệt là công
tác giống. Nhà nước chú trọng đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm gà
giống và nó đã đóng góp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu về khối lượng
thịt, trứng của nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế khối lượng này vẫn còn
khiêm tốn so với nhu cầu thực phẩm của nhân dân và nhu cầu làm nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm bởi lẽ một số xí nghiệp,
doanh nghiệp cho ra sản phẩm giống tốt nhưng quá trình sản xuất và tiêu thụ
còn nhiều điều bất cập.
Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trực thuộc tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam, được thành lập theo nghị quyết số 160-NNTCQD ngày 24/09/1976
của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn) do sản phẩm gà giống của công ty gặp không
ít khó khăn về phía đầu ra (thị trường tiêu thụ và giá cả) sản xuất kinh doanh
4
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
gà chỉ có thể đứng vững và phát triển khi có một thị trường ổn định và chiếm
thị phần lớn.
Để góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty trong thời gian tới, được sự phân công của khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn, được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty giống gia cầm
Lương Mỹ, dưới sự hướng dẫn của thầy Đặng Văn Tiến chúng tôi tiến hành

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số lý luận về thị trường
2.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông người có hàng hoá
đem ra trao đổi gọi là bên bán, người có nhu cầu chưa được thoả mãn và có
khả năng thanh toán gọi là bên mua. Trong quá trình trao đổi đã hình thành
các mối quan hệ nhất định, đó là quan hệ giữa bên bán và bên mua với nhau.
Vì vậy theo các nhà Marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Theo lý thuyết kinh tế học: Thị trường là nơi người bán và người mua gặp
nhau để thoả mãn nhu cầu của mình bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo góc độ địa lí: Thị trường là vị trí kinh tế mà qua đó cung cầu được
thoả mãn.
Theo các nhà kinh tế: Thị trường là sự biểu hiện của quá trình mà trong
đó thể hiện các quyết định của doanh nghiệp về số lượng và chất lượng và
mẫu mã hàng hoá. Đó là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ
cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Tóm lại quan điểm cốt lõi của thị trường: Thị trường bao gồm toàn bộ
quá trình trao đổi hàng hoá, nó được diễn ra trong một thời gian và một không
gian nhất định.
2.1.1.2. Vai trò của thị trường với hoạt động sản xuất kinh doanh
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh và sự phát triển kinh tế xã hội:
7
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
+ Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá

hợp thị trường thực hiện chức năng chấp nhận tức là đôi bên đã thuận mua
vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết.
+ Chức năng thực hiện: Khi mà thị trường đã thừa nhân sự có mặt của
hàng hoá nào đó trên thị trường thì chức năng thực hiện được hình thành và
hàng hoá đó sẽ được lưu thông (bán) như mọi hàng hoá khác trên thị trường.
+ Chức năng điều tiết, kích thích: Như chúng ta đã biết lợi nhuận là mục
đích cao nhất của quá trình sản xuất, trong khi đó lợi nhuận lại chỉ hình thành
khi thông qua hoạt động của thị trường. Do vậy thị trường vừa là mục tiêu,
vừa tạo ra động lực điều tiết kích thích được thể hiện ở chỗ thông qua nhu cầu
thị trường các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh hoặc di chuyển các yếu tố
sản xuất từ ngành này sang ngành khác, hoặc sản phẩm này sang sản phẩm
khác nhằm mục đích kiếm lợi nhuận cao hơn. Thông qua qui luật hoạt động
của thị trường, các doanh nghiệp mạnh mẽ tận dụng khả năng, lợi thế của
mình trong cạnh tranh để đẩy nhanh quá trình sản xuất. Ngược lại, các doanh
nghiệp không có lợi thế cũng tìm cách vươn lên để tránh khỏi bị phá sản. Đó
chính là động lực do thị trường tạo ra.
Giá cả sản phẩm ngoài thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất và mức
độ chi tiêu trong tiêu dùng của người mua, nó chỉ chấp nhận chi phí ở mức
thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị trường có vai trò quan
trọng đối với kích thích, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm sức lao động.
+ Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của thị trường sẽ góp phần
đắc lực cho sự hiểu biết giữa người mua và người bán, giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Thông tin thị trường cho biết tổng số cung, tổng số cầu, cơ
cấu cung cầu, quan hệ cung cầu giá cả, chất lượng sản phẩm... Do vậy thông
tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế, nhiều khi
nó quyết định cả quá trình sản xuất.
9
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
Trong công tác quản lý nền kinh tế thị trường, vai trò tiếp nhận thông tin
từ thị trường đã quan trọng, song việc chọn lọc và xử lý thông tin lại là công

nhu cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Hướng vào thị
trường là hướng vào khách hàng chính, đó là mục tiêu hàng đầu của các nhà
sản xuất kinh doanh. Do vậy mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường
phân thị trường thành những khúc, những đoạn riêng biệt nhằm có những
biện pháp, chính sách cụ thể đối với những khúc thị trường đó.
+ Căn cứ vào thu nhập của người tiêu dùng chia thành thị trường dành
cho những người có thu nhập cao, thị trường dành cho những người có thu
nhập trung bình, và thị trường dành cho những người có thu nhập thấp.
+ Căn cứ vào khu vực có thể chia thành, thị trường thành thị, thị trường
nông thôn, thị trường vùng đồng bằng, thị trường vùng cao.
+Căn cứ vào số lượng dân cư có thể chia thành thị trường dành cho
những vùng đông dân, thị trường dành cho những vùng ít dân.
+ Căn cứ vào trình độ văn hoá có thể chia thành thị trường dành cho
những người có trình độ văn hoá cao và thị trường cho những có trình độ văn
hoá thấp.
Tuỳ theo loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà các phương thức phân
khúc thị trường khác nhau.
2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: Nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp
vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng... nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
11
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) là việc chuyển dịch quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời
thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật

đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ nghiên cứu: Thị trường tiêu thụ chính là nghiên cứu
mối quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời
gian nhất định. Thị trường tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của
các doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị trường là
đối tượng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất.
Chất lượng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm
là vấn đề cơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận khi chất lượng
sản phẩm đảm bảo. Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá
trị sử dụng, thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh, sản
phẩm tiêu thụ rộng hơn, nhiều hơn và ngược lại sẽ mất dần sức cạnh tranh
trên thị trường, sẽ bị đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản. Giá sản
phẩm: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm bởi
người tiêu dùng quyết định xem giá cả của mặt hàng có phù hợp với ý tưởng
của họ hay không? Do đó khi định giá doanh nghiệp phải xem xét vấn đề này
kĩ càng để đưa ra mức giá thích hợp, thuyết phục người tiêu dùng, phản ánh
đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng sản
xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp
13
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
Nhân tố con người: Con người hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh
nghiệp thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành.
Nhân tố chính sách và pháp luật của Nhà nước: Môi trường chính sách
có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm
doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi trường hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước,

i
: Lượng hàng hoá loại i được tiêu thụ
G
i
: Giá bán hàng hoá i
Chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được của từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
14
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
Hệ số tiêu thụ =
Khối lượng tiêu thụ trong năm
Khối lượng sản xuất trong năm + tồn kỳ trước chuyển sang
Hệ số này đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm và cho biết mức độ hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
(Hệ số này càng gần 1 thì quá trình tiêu thụ càng có hiệu quả)
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.2.1. Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong
phát triển kinh tế
2.2.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi
+ Đối với nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọng, nó
góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế và góp một lượng hàng hoá cho xuất
khẩu. Tuỳ theo lợi thế so sánh của mình, mỗi nước có thể xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu
ngoại tệ hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu tư lại cho ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế sự phát triển của ngành chăn
nuôi sẽ ảnh hưởng tới phân bổ và phát triển các ngành sản xuất công nghiệp.
Chăn nuôi không những cung cấp nguồn sản phẩm hàng hoá cho thị
trường trong nước và cho xuất khẩu mà nó còn giúp sử dụng một cách đầy đủ
và hợp lí lực lượng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong

như trong đời sống xã hội. Nó không ngừng đóng góp một phần đáng kể vào
tổng thu nhập quốc dân mà nó còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần
ổn định và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã hội nói
chung.
16
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
2.2.1.2. Vai trò của chăn nuôi gà trong phát triển kinh tế
Ngành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất
nông nghiệp. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa quan trọng:
+ Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, rất cần
thiết cho nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho trồng trọt phát triển cân đối và
toàn diện, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, và cải thiện đời sống
cho nhân dân.
+ Gà là giống gia cầm tương đối dễ nuôi so với các loại gia cầm vòng
đời ngắn, quay vòng nhanh nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các
trang trại và cả các xí nghiệp doanh nghiệp, nhằm góp phần phát triển kinh tế
hộ gia đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền kinh tế quốc
dân.
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ gà giống
- Gà giống là một loại sản phẩm có tính chất, đặc điểm riêng. Vì là gà
giống thương phẩm nên sản xuất phải được tiêu thụ ngay trong ngày, nếu
không sẽ bị ảnh hưởng đến chất lượng con giống
- Gà giống sản xuất trong qui trình 21 ngày nhưng phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lượng con giống bán ra.
- Quá trình vận chuyển đến người chăn nuôi phải đảm bảo gà được che
chắn cẩn thận không bị mưa, nắng.
2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Trước năm 1974 nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta phát

1992 117875,6 89704,9 154,4 2269,0
1993 126399,4 95087,2 169,9 2346,9
1994 131668,3 99627,1 186,4 2672,1
1995 140004,0 107958,4 197,1 2825,0
1996 151405,6 112788,7 212,9 3083,8
1997 160550,1 120567,0 226,1 3168,6
1998 167890,0 126361,0 250,1 3226,7
1999 179323,0 135760,0 261,8 3442,8
2000 196164,0 147050,0 286,5 3708,6
Tốc độ tăng BQ
(%)
6,3 6,1 5,7 6,8
Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê
Theo số liệu thống kê biểu 01 cho thấy số lượng gia cầm ở nước ta
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1999 số lượng gia cầm là 179323,0
nghìn con tăng 11433,0 nghìn con so với năm 1998 và đến năm 2000 là
196164,0 tăng 16871,0 nghìn con, tốc độ tăng bình quân là 6,3% qua các
năm.
Cùng với số lượng gia cầm tăng lên thì số lượng gà cũng tăng đáng kể
qua các năm bình quân là tăng 6,1% cụ thể năm 2000 số lượng gà là 147050.0
nghìn con tăng hơn so với năm 1999 là 11290 nghìn con.
19
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
Sản lượng thịt có tăng nhưng chậm hơn chỉ tăng bình quân 5,7% qua các
năm, năm 1999 đạt 261,8 nghìn tấn thì đến năm 2000 là 286,5 nghìn tấn tăng
24,7 nghìn tấn.
Sản lượng trứng gia cầm tăng tương đối cao bình quân qua các năm tăng
6,8%, đến năm 2000 đạt 3708,6 nghìn tấn.
Biểu 02: Số lượng gia cầm và sản lượng thịt gia cầm ở các vùng sinh thái
(2000)

20
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
đàn gia cầm của cả nước là 196, 2 triệu con. Đàn gia cầm chủ yếu tập trung ở
phía Bắc và phía Nam, phía Bắc có 112,8 triệu con chiếm 57,5% và phía Nam
là 42,5%. Trong đó đàn gà ở phía Bắc là 94,9 triệu con, chiếm 64,5%, và
miền nam là 52,2 triệu con, chiếm 35,5%. Tây Nguyên tỷ lệ đàn gà thấp nhất
trong cả nước chỉ có 4,4 triệu con chiếm 3,0% trong tổng số đàn gà của cả
nước. Riêng sản lượng thịt gia cầm cũng tập trung ở miền Bắc và miền Nam
chiếm gần 50,0% tỷ lệ thịt gia cầm của cả nước vì đây là hai nơi tập trung
đông dân nhất trong cả nước.
2.2.4. Thị trường gà công nghiệp trong mấy năm gần đây tại Việt Nam
Nước ta mấy năm gàn đây chăn nuôi gia cầm phát triển khá mạnh trong
đó có gà công nghiệp chiếm từ 30 - 32% tổng đàn gà cả nước. Năm 2000 tổng
đàn gà công nghiệp là 39,5 triệu con.
Theo số liệu Cục khuyến nông - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 1999 cả nước có tổng đàn gà công nghiệp bố mẹ là 420.000 con, mái để
sản xuất khoảng 32 triệu con gà giống mỗi năm, sang năm 2001 cả nước có
khoảng 460.000 con mái để và cung cấp ra thị trường gần 42 triệu gà giống
thịt.
Do đó nhu cầu gà giống tăng lên, ngoài các trại sản xuất gà con của liên
hiệp chăn nuôi gia cầm và các công ty liên doanh còn có các trại sản xuất các
gà con giống với quy mô nhỏ.
Hiện nay ở nước ta đã hình thành hàng vạn hộ chăn nuôi gia đình với qui
mô khác nhau vừa phân tán, vừa tập trung tạo thành làng gà, xã gà như: xã Lê
Lợi, Thường Tín - Hà Tây... Riêng ngoại thành Hà Nội có khoảng 4000 hộ
nuôi gà với qui mô lớn nhỏ.
Ở miền Nam nghề nuôi gà công nghiệp phát triển từ thành phố Hồ Chí
Minh phát triển ra các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước riêng công ty
gia cầm Việt Thái có mạng lưới gia công hơn 420 hộ gia đình nuôi từ 25 triệu
con gà thịt/năm.

NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trực thuộc công ty Chăn nuôi Việt
Nam. Là một doanh nghiệp quốc doanh, công ty được thành lập theo Quyết
định số 160-NN/TCQD ngày 24/9/1976 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
được Chính phủ Cu Ba giúp đỡ xây dựng và được lấy tên là Xí nghiệp Gà
sinh sản 2/12. Sau đó được đổi tên là Xí nghiệp gà GRAMMA, đến năm 1993
Xí nghiệp chuyển sang hạch toán độc lập theo Quyết định số 114NN ngày
02/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đổi tên thành Xí
nghiệp Gà giống Lương Mỹ thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ ngày 20/3/2002 Xí nghiệp đổi tên là
Công ty giống gia cầm Lương Mỹ. Với chức năng nhiệm vụ chăn nuôi các đàn
gà giống ông bà, đàn gà giống bố mẹ, sản xuất gà con giống cung cấp cho thị
trường cả nước đáp ứng nhu cầu của nhân dân về con giống, chuyển giao kỹ
thuật chăn nuôi cho dân, giúp cho dân phát triển chăn nuôi, cung cấp thực phẩm
cho toàn xã hội nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân và tiến lên làm giầu.
3.1.2. Vị trí địa lý
Công ty giống gia cầm Lương Mỹ nằm trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ -
huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây, một phần nhỏ nằm trên địa bàn xã Thành
Lập - huyện Lương Sơn - tỉnh Hoà Bình.
Phía Nam giáp xã Thành Lập - huyện Lương Sơn - tỉnh Hoà Bình.
Phía Tây giáp Nông trường chè Lương Mỹ - huyện Chương Mỹ - Hà
Tây
Phía Đông giáp xã Hữu Văn - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây
23
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dương - KD44
Phía Bắc giáp xã Hoàng Văn Thụ - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây
Trung tâm của Công ty nằm trên trục đường 21A, cách thủ đô Hà Nội 40

Qua biểu 03 ta thấy tình hình phân bổ và sử dụng lao động của Công ty
được phản ánh tương đối ổn định. Tổng số lao động năm 2001 tăng hơn so
với năm 2000 là 2 người tức tăng 1,33%, năm 2002 tăng 8,55% nghĩa là 13
người so với năm 2001, bình quân tăng 4,88%. Qua 3 năm số lao động cũng
được kiện toàn để phục vụ cho sản xuất của Công ty.
Nếu ta phân loại lao động trong Công ty theo trình độ lao động thì trình
độ đại học - cao đẳng năm 2000 là 12 người, chiếm 8,0% tổng số lao động, và
không thay đổi trong năm 2001, đến năm 2002 tăng lên 1 người đạt 7,88%.
Số lao động có trình độ trung cấp năm 2000 là 15 người, chiếm 10,0% đến
năm 2002 tăng lên 5 người chiếm 12,12%, bình quân tăng trong 3 năm là
15,47%. Nhưng lao động của Công ty có trình độ sơ cấp là chủ yếu, năm
2000 là 82,00 và 79,10 % năm 2002.
Khối lao động gián tiếp của công ty được thống nhất, tương đối ổn định,
không bổ sung thêm mà có phần giảm đi, bình quân qua 3 năm giảm 6,19%
công ty chủ yếu bổ sung lao động trực tiếp cho sản xuất kinh doanh do Công
ty mở rộng quy mô sản xuất.
Về hợp đồng lao động với công ty phần lớn là lao động biên chế chiếm
khoảng 90% tổng số lao động, còn lao động hợp đồng chiếm gần 10%.
Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh nên lao động nữ của công ty
chiếm tỷ lệ lơn hơn lao động nam, trên 60% là lao động nữ.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status