Đề tài: Nghiên cứu quy trình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất xã Tân Quới giai đoạn 2008-2010 và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch của xã đến năm 2007 - Pdf 11


Võ Hoàng Lộc
Võ Chí Tâm

Nghiên cứu quy trình ñiều chỉnh quy hoạch
sử dụng ñất xã Tân Quới
giai ñoạn 2008 - 2010
và ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch
của xã ñến năm 2007.
v

MỤC LỤC

MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 5
1.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI: 5
1.1.1. ðiều kiện tự nhiên: 5
1.1.2. Các nguồn tài nguyên: 7
1.1.3. ðiều kiện kinh tế xã hội: 10
1.1.4. Tổng quan ñánh giá về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội: 13
1.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ðẤT ðAI VÀ TIỀM NĂNG ðẤT ðAI: 15
1.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai: 15

3.4.2. ðất phi nông nghiệp 46
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
4.1. KẾT LUẬN: 48
4.2. KIẾN NGHỊ: 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
vii

DANH SÁCH BẢNG - DANH SÁCH HÌNH

Bảng 1: So sánh diện tích các loại ñất năm 2000 với năm 2007 18
Bảng 2: Hiện trạng và quy hoạch ñất có mục ñích công cộng ñến năm 2010 36

Biểu 01/HT-QH: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007 xã Tân Quới, huyện Bình
Tân 39
Biểu 05/HT-QH: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất trong quy hoạch sử
dụng ñất kỳ trước của xã Tân Quới, huyện Bình Tân 40
Biểu 01/QH: Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng ñất trong kỳ ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất xã Tân Quới, huyện Bình Tân 41
Biểu 02/QH: Chỉ tiêu sử dụng ñất ñến năm 2010 của xã Tân Quới, huyện Bình
Tân 42
Biểu 11/QH: Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất truớc và sau ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất xã Tân Quới, huyện Bình Tân 43
Biểu 16/QH: So sánh diện tích, cơ cấu sử dụng ñất giữa quy hoạch ñựoc duyệt
và ñiều chỉnh quy hoạch ñến năm 2010 xã Tân Quới, huyện Bình Tân 44

Hình có hai hình là Bản ñồ Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007 xã Tân Quới và
Bản ñồ ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñai chi tiết giai ñoạn 2008-2010 xã
Tân Quới nằm trong mục bản ñồ 45
viii


dân cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng…
Hiện nay công tác Quy hoạch sử dụng ñất ñai và ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất ñai là một trong những công tác quan trọng trong việc quản lý ñất ñai và
thúc ñẩy nền kinh tế phát triển toàn diện. Bên cạnh các quy hoạch thực hiện tốt,
còn có các tác ñộng khác dẫn tới nhiều quy hoạch phải ñược ñiều chỉnh lại cho
phù hợp với mục ñích phát triển của ñịa phương.
Nhằm nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như tìm hiểu thực tế công tác
Quy hoạch sử dụng ñất ñai và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñai. Nắm vững
quy trình ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñai thông qua ñợt thực tập này.
Xuất phát từ thực tế ñó, ñược sự chấp thuận của khoa Nông nghiêp, Trường
Cao ðẳng Cộng ðồng Vĩnh Long, và sự hướng dẫn của Phòng ðiều tra tài
nguyên môi trường và quy hoạch, thuộc Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và
Môi Trường, chúng tôi quyết ñịnh nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu quy trình ñiều
chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñai xã Tân Quới huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
giai ñoạn 2008-2010 và ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch của xã ñến năm
2007”.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu là xã Tân Quới huyện Bình Tân tỉnh
Vĩnh Long , thực hiện trong khoảng thời gian từ 27/04 ñến 20/06/2009.
• Tại sao phải ñiều chỉnh quy hoạch ?
Việc ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñai của xã nhằm tạo ra tính thống
nhất trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñai mà Luật ðất ñai ñã quy ñịnh. Từ
những chủ trương chính sách trên dẫn ñến nhiều thay ñổi trong quan ñiểm, ñịnh
hướng khai thác sử dụng ñất ñai và những ñịnh hướng khai thác quỹ ñất ñai theo
quy hoạch sử dụng ñất ñai của xã lập năm 2001 ñã ñược phê duyệt năm 2003 ñã
trở nên bất cập, không thể ñáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hiện tại
của ñịa phương. ðây là một trong những cơ sở quan trọng ñể tiến hành việc ðiều
chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñai của xã.
2
Kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng ñất xã Tân Quới trong những năm
qua ñã cơ bản ñáp ứng ñược các mục tiêu và góp phần tích cực vào việc phát

sử dụng ñất của các ngành, các ñịa phương cụ thể ñến năm 2010.
- Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến ñầu tư, tiến hành các thủ
tục thu hồi ñất, giao ñất, sử dụng ñất ñúng pháp luật, ñúng mục ñích, có hiệu quả;
từng bước ổn ñịnh tình hình quản lý và sử dụng ñất.
- Khoanh ñịnh, phân bố các chỉ tiêu sử dụng ñất cho các ngành theo quy
hoạch phải ñược cân ñối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng ñất ñã ñược ñiều chỉnh,
bổ sung; ñảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng.
- Các nhu cầu sử dụng ñất phải ñược tính toán chi tiết ñến từng công trình,
từng ñịa phương, ñồng thời ñược phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể ñến từng
năm của giai ñoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những yêu
cầu cụ thể trong giai ñoạn 2008-2010.
- Bảo ñảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng ñất ñể phát triển
kinh tế xã hội với sử dụng ñất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
• Giới thiệu về cơ quan:
ðịa ñiểm thực tập là Trung Tâm Kỹ Thuật và Tài Nguyên Môi Trường tỉnh
Vĩnh Long: số105-107, ñường Phạm Thái Bường, phường 4, thành phố Vĩnh
Long. Trước ñây là Trung Tâm ðo ðạc Bản ðồ ðịa Chính ñược thành lập từ
năm 1995 theo quyết ñịnh 384/Qð.UBT ngày 28/04/1995 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long. ðến tháng 03/2004 ñược ñổi tên thành Trung Tâm Kỹ Thuật Tài
Nguyên và Môi Trường tỉnh Vĩnh Long theo Quyết ñịnh số:
520/2004/Qð.UBND ngày 11/03/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Chức năng và nhiệm vụ: Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi
Trường là ñơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự chỉ ñạo trực tiếp của Sở Tài Nguyên
và Môi Trường.
Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Vĩnh Long là cơ
quan dịch vụ công có chức năng ño ñạc thành lập bản ñồ ñịa chính, ño chỉnh lý
biến ñộng về sử dụng ñất. Tổ chức thực hiện dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành tài
nguyên và môi trường về: ño ñạc bản ñồ; quản lý ñất ñai; tài nguyên ñất; tài
4
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, ñịa chất; môi trường; tư vấn pháp luật và

Phòng ðiều tra
tài nguyên môi
trường và Quy
hoạch
5
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI:
1.1.1. ðiều kiện tự nhiên:
• Vị trí ñịa lý:
Xã Tân Quới là trung tâm của huyện Bình Tân, có vị trí nằm ven quốc lộ
54, cách thị trấn Cái Vồn khoảng 9 km về hướng ñông bắc, với diện tích tự nhiên
824,99 ha, ñược chia thành 7 ấp và có vị trí giáp giới như sau:
- Phía bắc giáp xã Thành ðông và Thành Lợi.
- Phía nam giáp Cần Thơ với ranh giới là sông Hậu.
- Phía ñông giáp xã Thành Lợi.
- Phía tây giáp xã Tân Bình.
Với lợi thế là xã ñược chọn làm trung tâm hành chánh của huyện Bình Tân
cùng với vị trí ñịa lý thuận lợi, có quốc lộ 54 nối liền với huyện Bình Minh và
giáp với thành phố Cần Thơ qua sông Hậu. ðồng thời có tiềm năng về nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ. ðặc biệt hơn
nữa là khi cầu Cần Thơ ñưa vào hoạt ñộng là một cơ hội ñể xã phát triển mạnh về
kinh tế công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.
• ðịa hình, ñịa mạo:
ðịa hình khá bằng phẳng thuộc dạng ñịa hình ñồng bằng với ñộ dốc <2
0
,
cao trình trên 2m chiếm 31,06% diện tích.

0
C và nhiệt ñộ thấp nhất là 19,4
0
C.
- Ẩm ñộ: ẩm ñộ không khí qua các tháng trong năm biến thiên từ 78 - 87%,
ẩm ñộ không khí cao nhất vào các tháng 5 - 12 có giá trị biến thiên từ 81 - 87%
và ẩm ñộ thấp nhất là 78% ở tháng 2, 4.
- Lượng mưa và sự phân bố mưa: lượng mưa trung bình là 1.518 mm/năm,
mưa phân bố không ñều trong năm chủ yếu tập trung từ tháng 5 ñến tháng 10
dương lịch.
• Thủy văn:
Về ñiều kiện thủy văn xã Tân Quới chịu ảnh hưởng bởi chế ñộ bán nhật
triều biển ðông, thông qua hệ thống sông Hậu Giang.
Theo kết quả quan trắc mực nước tại trạm Mỹ Thuận (sông Tiền) năm 2007
cho thấy: Biên ñộ triều cường các tháng trong năm từ 99 ñến 185 cm, ñỉnh triều
cao nhất là 185 cm xuất hiện vào tháng 10 dương lịch và mực nước thấp nhất các
7
tháng trong năm từ -23 cm ñến -138 cm, mực nước thấp nhất là -138 cm xuất
hiện vào tháng 6 và tháng 7 dương lịch.
Với ñịa hình khá bằng phẳng và nhạy cảm với chế ñộ triều, biên ñộ triều
tương ñối ổn ñịnh, có nguồn nước ngọt quanh năm, có hệ thống sông rạch dày
ñặc như nhánh sông Trà Mơn, sông Thông Lưu và kinh rạch nội ñồng… rất thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Công tác nạo vét kênh rạch gia cố bờ bao, bờ vùng luôn ñược các cấp chính
quyền quan tâm. Tuy nhiên do nằm ven các tuyến sông lớn, cần chú ý khả năng
gây ngập úng vào mùa mưa lũ và công tác phòng chống thiên tai, lũ lụt, sạt lở
ñược quan tâm thường xuyên nhằm ñảm bảo an toàn trong sinh hoạt của người
dân cũng như hoạt ñộng kinh doanh, sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn xã.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên:
• Tài nguyên ñất:

• Tài nguyên khoáng sản:
Báo cáo quy hoạch chi tiết về khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản sét
của huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm
2020. Trong ñó, phương án quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản sét theo
phương thức cải tạo mặt bằng của huyện Bình Tân ñược dự tính và dự báo như
sau:
- Diện tích quy hoạch khai thác: 12.527.845 m
2
.
- Trữ lượng tài nguyên khoáng sản sét quy hoạch: 8.747.350 m
3
.
ðược phân bố ở các xã Thành ðông; xã Thành Lợi; xã Tân Thành; xã Tân
Lược; xã Tân An Thạnh; xã Mỹ Thuận; xã Tân Bình; xã Nguyễn Văn Thảnh.
Tuy nhiên, xã Tân Quới không nằm trong vùng ñịnh hướng khai thác tài
nguyên khoáng sét mà nằm trong vùng phụ cận khai thác khoáng sản sét của xã
Thành ðông, xã Thành Lợi và xã Tân Bình.
9
• ðịa chất công trình:
Khu vực quy hoạch hiện chưa có tài liệu khoan khảo sát ñịa chất công trình,
tuy nhiên có thể xác ñịnh mô tả ñặc ñiểm ñịa chất qua một số công trình trong
khu vực như sau:
- Lớp trên cùng dày 0,03- 0,05 m là lớp bùn sét lẫn thực vật.
- Lớp tiếp theo dày 2 - 3 m là lớp bùn nhão.
- Lớp tiếp theo là lớp pha cát.
Nhìn chung xã Tân Quới nói riêng cũng như tỉnh Vĩnh Long nói chung có
nền ñịa chất công trình thuộc loại yếu R
ñ
< 0,5 kg/cm
2

cục bộ ở các chợ và dọc theo tuyến ñường giao thông (chủ yếu là bụi và tiếng
ồn), tuy mức ñộ ô nhiểm chưa ñến mức báo ñộng nhưng nếu không có giải pháp
ñầu tư cơ sở hạ tầng tích cực, ñầu tư khắc phục các nguồn ô nhiễm cũng sẽ gây
ảnh hưởng ñến cuộc sống và sức khỏe cộng ñồng.
Là một xã vùng nông thôn, dân cư thường phân bố theo các trục giao thông,
ven sông rạch, khu vực chợ và phân bố rộng rãi trong nội ñồng, việc sử dụng
nước sinh hoạt theo ñúng tiêu chuẩn nước sạch và hệ thống xử lý nước thải khu
vực nội ñồng gần như chưa ñược quan tâm, ở vùng ngập lũ vấn ñề về nhà ở và vệ
sinh môi trường cho người dân ở ñây là cần thiết.
Hoạt ñộng chăn nuôi, chăn thả gia cầm tràn lan trên sông rạch, mương
vườn, trên ruộng lúa không chỉ làm vệ sinh môi trường bị ô nhiễm mà ñây còn là
nguồn gốc lây lan của dịch bệnh. Hiện nay, phong trào nuôi trồng thủy sản ven
sông Hậu phát triển mạnh ñem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng bên cạnh ñó
nguồn nước mặt khu vực này bị ảnh hưởng do lượng thức ăn thừa cũng như dư
lượng thuốc xử lý nước và ñặc trị bệnh của cá.
Vấn ñề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều và mất kiểm soát,
làm ô nhiễm mặt nước và ảnh hưởng ñến sự phát triển sinh trưởng các loài thủy
sinh trên ñồng ruộng.
Vì vậy rất cần xây dựng nhà máy nước, bãi xử lý phế thải hoặc bãi trung
chuyển rác trên ñịa bàn xã và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.
1.1.3. ðiều kiện kinh tế xã hội:
• Thực trạng phát triển kinh tế:
Trong những năm qua, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñúng hướng và sự
phấn ñấu của người dân ñịa phương nên kinh tế xã hội của xã không ngừng phát
triển, hệ thống cơ sở hạ tầng cũng ñược ñầu tư xây dựng, ñời sống nhân dân ñược
nâng lên, thu nhập bình quân ñầu người năm 2007 ñạt 10,65 triệu
ñồng/người/năm.
- Ngành nông nghiệp:
11


12

• Dân số, Lao ñộng, việc làm:
- Dân số: Do chi phối bởi tập quán chung của vùng ñồng bằng sông Cửu
Long, dân cư của xã thường phân bố không ñều giữa các ấp, thường phân bố khu
vực chợ, ven các sông rạch và ñường giao thông là chính. Theo niên giám thống
kê năm 2007, toàn xã có 10.383 người với 2.189 hộ, bình quân 4,74 người/ hộ, tỷ
lệ tăng dân số của xã là 1,02%, diện tích tự nhiên trên nhân khẩu tự nhiên là 795
m
2
/người. Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên nhân tự nhiên là 438
m
2
/người, bình quân diện tích ñất ở hộ là 155 m
2
/hộ và 33 m
2
/khẩu.
- Lao ñộng và việc làm: Ngoài việc thực hiện các chương trình mục tiêu
như giao thông - thủy lợi, chương trình nước sạch, xã còn thực hiện tốt các
chương trình ñào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và xóa ñói giảm nghèo.
Trong năm 2007 ñã giới thiệu 274 hồ sơ xin việc làm.
Công tác xóa ñói giảm nghèo thông qua nhiều hình thức kết hợp triển khai
thực hiện ñề án chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ñể xóa ñói giảm nghèo,
Qua ñiều tra khảo sát hộ nghèo năm 2008 có 144 hộ, giảm 19 hộ so với năm
2007.
• Cơ sở hạ tầng:
- Về giao thông: xã Tân Quới nằm trên tuyến Quốc lộ 54 với chiều dài 2km
là tuyến giao thông chính cùng với hệ thống ñường ñal liên xã, liên ấp ñảm bảo
người dân ñi lại hai mùa mưa nắng.

• Về lợi thế:
Xã Tân Quới là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị - xã hội của huyện
Bình Tân, có vị trí nối liền với Thị xã Bình Minh qua quốc lộ 54 và thành phố
Cần Thơ qua sông Hậu cùng với mạng lưới sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho
việc ñi lại giao lưu mua bán và trao ñổi hàng hóa.
ðiều kiện thổ nhưỡng, thủy văn thích nghi cho việc sản xuất nông nghiệp.
ðặt biệt là hình thành vùng sản xuất rau an toàn và chuyên nuôi trồng thủy sản.
Là trung tâm huyện lỵ ñược quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng như:
ñường giao thông, bến bãi vận tải hàng hóa… tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhân
dân tiếp cận thị trường thành phố Cần Thơ.
Với truyền thống cần cù, người dân ở ñây ngoài kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp, còn có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh thương mại – dịch vụ và
tiểu thủ công nghiệp.
Có nguồn lao ñộng dồi dào, tiềm năng lao ñộng trẻ, khỏe, cần cù, có thể ñáp
ứng ñược nhu cầu lao ñộng ñối với quá trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa.
14

Là một xã nong nghiệp, Tân Quới có thể chọn hướng phát triển là ñầu mối
cung cấp sản phẩm từ nông nghiệp, hơn nữa với vị trí thuận lợi giao thông thủy
bộ là tiền ñề ñể phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản và vận chuyển hàng
nông sản.
• Về hạn chế:
Cơ sở công nghiệp chưa phát triển, cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển
chậm, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh kém, thương mại dịch vụ chủ yếu
mua bán nhỏ.
Sông rạch khá chằng chịt, nền ñịa chất công trình yếu gây trở ngại khá lớn
cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Tuy có nguồn lao ñộng dồi dào, trẻ, khỏe, nhưng tỷ lệ lao ñộng phổ thông
chiếm tỷ trọng lớn, lao ñộng kỹ thuật chiếm tỷ trọng ít, chưa ñáp ứng cho sự phát
triển công nghiệp hóa hiện ñại hóa của xã nói riêng và của huyện nói chung.

1.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai:
• ðịa giới hành chánh và công tác ño vẽ bản ñồ:
ðịa giới hành chánh: Thực hiện Chỉ thị 364/CP Xã Tân Qưới ñược chia
thành 7 ấp, theo tổng kiểm kê ñất ñai năm 2005 diện tích tự nhiên của xã là
824,14 ha.
Theo kết quả thống kê ñất ñai năm 2008 diện tích tự nhiên của xã Tân Qưới
là 824,99 ha tăng 0,85 ha.
Công tác ño vẽ bản ñồ ñịa chính chính qui ñã thực hiện trên ñịa bàn xã, theo
mạng lưới tọa ñộ và ñộ cao Nhà nước, lưới tọa ñộ ñịa chính cơ sở (III) ñược ño
ñạc bằng công nghệ GPS. Công tác cập nhật và chỉnh lý biến ñộng hàng năm
luôn ñược dịa phương quan tâm thông qua kết quả ño ñạc thu hồi, giao cấp công
trình và các biến ñộng dân sự. Công tác kiểm kê ñất ñai theo luật ñịnh thực hiện
tốt tại các năm 1995, 2000, 2005 ñã hoàn thành, xây dựng xong bản ñồ tỷ lệ
1:5000 cấp xã, hoàn chỉnh hệ thống số liệu kiểm kê ñất ñai 5 năm và hệ thống số
liệu thống kê hàng năm.

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:

ðối với công tác lập quy hoạch sử dụng ñất: Thực hiện Nghị ñịnh số
68/2001/ Nð-CP ngày 01/10/2001 của Chính Phủ về Quy Hoạch kế hoạch sử
dụng ñất ñai và Thông tư số 1842/2001/TT-TCðC ngày 01/11/2001 của Tổng
Cục ðịa Chính ( Nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) về việc hướng dẫn thi
hành Nghị ñịnh số 68/2001/Nð-CP ngày 01/10/2001 của Chính Phủ về Quy
16

Hoạch kế hoạch sử dụng ñất ñai. Xã Tân Qưới là 1/11 xã ñã hoàn thành công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai thời kỳ 2001-2010 thông qua quyết ñịnh
số: 64/Qð-UB ngày 28/10/2003 do UBND huyện Bình Minh phê duyệt.
Riêng ñối với kế hoạch sử dụng ñất ñai kể từ năm 1998 ñến khi có luật ñất
ñai năm 2003 công tác kế hoạch sử dụng ñất chủ yếu xây dựng qua từng năm.


+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho ñất nông nghiệp 457,37ha
chiếm 92,80%.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho ñất phi nông nghiệp
35,45ha chiếm 7,19%.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñất tổ chức là 5,19ha, chiếm
1,04% diện tích ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, chia ra:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho ñất nông nghiệp là 0,54ha
chiếm 10,57%.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho ñất phi nông nghiệp là
4,64ha chiếm 89,42%.
Như vậy tổng số hộ ñược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là 1.798
hộ với số giấy cấp là 2.659 giấy và tổng số tổ chức ñược cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất là 17/20 tổ chức với số giấy chứng nhận cấp là 22 giấy.
Nhìn chung tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñạt khá cao,
tạo ñiều kiện thuận lợi cho người dân ñầu tư trên diện tích ñất sử dụng.
1.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007:
Theo kết quả ñiều tra năm 2007 cho thấy hiện trạng sử dụng ñất của xã theo
mục ñích sử dụng ñất như sau:
- ðất sử dụng vào mục ñích nông nghiệp: toàn xã có 454,52 ha ñất nông
nghiệp chiếm 55,09% diện tích ñất tự nhiên, trong ñó:
+ ðất sản xuất nông nghiệp: Sử dụng vào mục ñích trồng cây hàng năm:
139,62 ha, chiếm 34,71% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp. Diện tích trồng cây
hàng năm chủ yếu là ñất lúa: 122,63 ha, chiếm 87,83% tổng diện tích ñất trồng
cây hang năm, còn lại 16,99 ha là ñất trồng cây hang năm khác chiếm 12,17% ñất
trồng cây hàng năm. Sử dụng cho mục ñích trồng cây lâu năm là 262,62 ha,
chiếm 65,29% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp.
+ Sử dụng cho mục ñích nuôi trồng thủy sản: 52,28 ha, chiếm 11,50% ñất
nông nghiệp.
- ðất sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp: là 370,47 ha, chiếm 44,91%

Tổng diện tích tự nhiên
824,99

824,14

0,85

1 ðất nông nghiệp
454,52

471,54

-17,02

1.1 ðất sản xuất nông nghiệp
402,24

470,77

-68,53

1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 139,62

248,83

-109,21

A ðất trồng lúa 122,63

179,46

33,96

33,02

0,94

2.1.1 ðất ở tại nông thôn 33,96

33,02

0,94

2.2 ðất chuyên dùng
21,43

9,37

12,06

2.2.1 ðất trụ sở, cơ quan, công trình sự nghiệp 1,68

1,16

0,52

2.2.2 ðất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

3,07

-


6,23

-0,22

19

So với năm 2000

Thứ
tự

MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT (TT)
Diện tích

năm
2007 (ha)

Diện tích

năm
2000(ha)
Tăng (+),
Giảm (-)

2.5 ðất sông, mặt nước chuyên dùng
307,65

303,03


cây hàng năm khác tăng từ ñất trồng lúa 3,98 ha và ñất trồng cây lâu năm 0,15ha.
+ ðất trồng cây lâu năm tăng 55,23 ha từ ñất trồng lúa 38,96 ha, ñất trồng
cây hàng năm khác 16,27 ha. Trong kỳ, ñất cây lâu năm giảm 8,20 ha do chuyển
20

sang ñất trồng lúa 0,25ha, ñất trồng cây hàng năm khác 0,15 ha và ñất NTTS
7,81 ha.
+ ðất nuôi trồng thuỷ sản tăng 51,94 ha từ ñất trồng lúa 8,15 ha, ñất trồng
cây hàng năm 35,98 ha và ñất cây lâu năm 7,81 ha.
- ðất phi nông nghiệp:
Năm 2007 diện tích ñất phi nông nghiệp là 370,47 ha, tăng 17,88 ha so với
năm 2000. ðất phi nông nghiệp trong giai ñoạn 2000 – 2007 biến ñộng cụ thể
như sau:
+ ðất ở: Tăng 1,90 ha phục vụ cho sự phân bố dân cư tăng tự nhiên và
khu dân cư vùng lũ ấp Tân Thuận. ðồng thời trong kỳ diện tích ñất ở giảm do
chuyển sang ñất phi nông nghiệp 0,73 ha. Do ñó, ñất ở thực tăng trong giai ñoạn
này là 0,94 ha.
+ ðất chuyên dùng: tăng 12,07 ha so với năm 2000, diện tích tăng phần
lớn ở nhóm ñất có mục ñích công cộng (tăng 8,47 ha) và ñất sản xuất doanh phi
nông nghiệp. Cụ thể từng nhóm ñất như sau:
- ðất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: tăng 0,54 ha do bố trí trụ sở
Uỷ Ban Nhân Dân huyện Bình Tân và huyện uỷ Bình Tân và xây dựng trụ sở
Ban Nhân Dân ấp, ñồng thời diện tích ñất cơ quan giảm 0,02 ha do chuyển sang
ñất có mục ñích công cộng. Do ñó thực tăng trong giai ñoạn này là 0,52 ha.
- ðất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: tăng 3,07 ha mục ñích tăng
do xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, nhà máy nước … diện tích
tăng ñược sử dụng từ ñất công nghiệp 2,90 ha và ñất phi nông nghiệp là 0,12 ha.
- ðất có mục ñích công cộng: tăng 9,41 ha so với năm 2000. Tăng nhiều
nhất ở nhóm ñất thuỷ lợi, giao thông phục vụ các công trình ñê bao sông Hậu,
nạo vét ñấp bờ rạch Bà Mang … Diện tích tăng phần lớn ñược sử dụng từ ñất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status