Các giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại VN - Tham gia Hội nhập kinh tế tài chính khu vực và thế giới - Pdf 11

TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
Đề Tài:
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐỂ THAM GIA HỘI NHẬP KINH TẾ TÀI CHÍNH KHU
VỰC VÀ THẾ GIỚI.
---------------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU
Các tổ chức Ngân hàng(NH) là những doanh nghiệp, nhưng là doanh nghiệp
"đặc biệt". Chúng hoạt động trong lĩnh vực tìên tệ-Tín dụng. Đặc trưng hoạt động
của các doanh nghịêp NH là :
-Kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế xã hội.
-Hoạt động của các tổ chức ngân hàng đều liên quan hết thảy các tác nhân và thể
nhân trong nền kinh tế.
-Mỗi tổ chức ngân hàng là một đơn vị hữu cơ trong cả hệ thống;
Trước đây, trong suốt một thời gian dài, chúng ta đã không đánh giá đầy đủ vai
trò các quan hệ hàng hóa- tiền tệ. Từ đó dẫn đến cách tiếp cận không đúng đối với
vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế. Quan niệm mới về chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải thực hiện những biến đổi sâu sắc
trong lĩnh vực NH, trong đó đổi mới mô hình hệ thống tổ chức và chính sách tiền
tệ là những vấn đề cốt lõi.
Hiện nay, sự phát triển của hệ thống tài chính đóng vai trò như một yếu tố đầu
vào đối vứi sự tăng trưởng kinh tế. Một hệ thống tài chính hoạt động có hiệu qủa
thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những người có tiết
kịêm tới những người có nhu cầu về vốn. Trong hệ thống tài chính, các NH là
mạch máu vô cùng quan trọng. Không thể nói đến một nền kinh tế mạnh với hệ
thống NH yếu kém và ngược lại. Qua nhiều thập kỷ nhiều nước công nghiệp, phát
triển và đang phát triển đã từng vấp phải nhiều vấn đề liên quan đến hệ thống NH.
Những vấn đề này thường gắn với cuộc khủng hoảng kinh tế vĩ mô, gần đây nhất là
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, mà một trong những nguyên
nhân cơ bản là do hệ thống NH yếu kém và mắc nhiều sai lầm. Trong vòng xoáy
đó, hệ thống NH Việt Nam không bị ảnh hưởng trực tiếp song cũng bộc lộ những

Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 2003
Sinh Viên: Đường Minh Tiến.
Lớp : K
38
-11.06
-
- 2 -
TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ- TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường.
1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ-tín dụng.
Ngân hàng thương mại còn định nghĩa như là một trung gian tài chính đi vay để
cho vay.
Như vậy, qua định nghĩa trên, NHTM đã thể hiện như là một doanh nghiệp thực
sự. Song đó là loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính. Dịch vụ được thể hiện ở
chỗ NHTM đi vay tiền của xã hội và rồi lại cho chính xã hội vay lại, qua đó mà thu
lời.
1.2 Các loại hình NHTM.
Có thể phân chia ngân hàng (NH) theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của người quản lý.
-Dựa trên tiêu thức sở hữu, người ta phân biệt NHTM công và ngân hàng thương
mại tư
+NHTM công là loại NH do Nhà nước cấp toàn bộ vốn điều lệ và bộ máylãnh đạo
do Nhà nước bổ nhiệm.
+NHTM tư là loại hình NHTM do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân hoặc

Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi.
Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm .
Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn
trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng . Nếu không thì đó
là quan hệ cấp phát vốn hoặc hùn vốn. Lấy quan hệ tín dụng làm ví dụ. Người có
tiền tiết kiệm đòi 1% cho chi phí giao dịch, 2% phòng rủi ro và 3% là thu nhập
ròng từ số tiền tiết kiệm mà anh ta đang phải tạm thời từ bỏ quyền sử dụng . Tổng
cộng anh ta đòi 6% trên số tiền cho vay. Người vay phải chi 1% cho chi phí giao
dịch, 6% trả cho người có tiền, tổng cộng phí tổn tín dụng là 7% . Nếu việc sử
dụng tiền vay có thể tạo ra cho anh ta một tỷ suất thu nhập lớn hơn 7% (giả sử là
10%) thì quan hệ tín dụng sẽ được thiết lập. Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài
chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
- 4 -
TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do không phù hợp về quy mô,
thời gian ...Điều này cản trở quan hệ tài chính trực tiếp phát triển và là điều kiện
nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm
chi phí giao dịch ví dụ từ 2% xuống còn 1% ở ví dụ trên, chi phí rủi ro từ 2%
xuống còn 1% . Trung gian có thể trả cho người tiết kiệm 3,5% với cam kết không
có rủi ro (lớn hơn 3% thu nhập trước đó). Chênh lệc 6,5%- 3,5% =3% chính là thu
nhập của trung gian. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người
tiết kiệm, từ đó mà làm khuyến khích tiết kiệm,đồng thời giảm chi phí tín dụng cho
người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư.
Trung gian tài chính đã tập hợp những người tiết kiệm và đàu tư, vì vậy mà giải
quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ
có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế,
phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng sự
không hoàn hảo trong hệ thống tài chính.Chẳng hạn những khoản tín dụng và

Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán
qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có
hiệu quả,phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.3.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Những hoạt động mà ngân hàng thương mại đã làm hình thành nên một cơ chế
tạo tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.Ban đầu, các ngân hàng tạo các phương
tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân
hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi
được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương
tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm
giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm
phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực ophát hanh (in)
tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Từ
đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại taọ ra các giấy bạc riêng của mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán,họ có thể chi trả để có
được hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại,đại lượng tiền tệ
bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông(Mo), thứ hai là số dư
trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba lầ tiền
gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn....
Khi ngân hàng cho vay, số dư tren tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên,khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc
- 6 -
TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán(tham
gia tạo ra M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.

TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
khách hàng gửi tiền chỉ được rút ra khi đén hạn thoả thuận. Do đó, đây là nguồn
vốn tương đối ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay của ngân hàng thương mại.
Huy động vốn thông qua các chứng từ có giá là việc các ngân hàng thương mại
phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy
động . Trong hình thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn
trong xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
-Nguồn vốn đi vay của ngân hàng khác.
Nguồn vốn đi vay bởi các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các
mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với
ngân hàng trung ương.
Phương thức huy động vốn này thường chỉ mang tính tạm thời, hơn nữa có thể làm
cho các ngân hàng thương mại phải chịu chi phí lớn . Vì vậy hiệu quả kinh tế mang
lại từ nguồn vốn này không cao.Trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại.
-Vốn tự có:
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng trung ương.
Xét về đặc điểm, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số `nguồn vốn kinh
doanh của một ngân hàng, vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn
khởi đầu tạo uy tín với khách hàng . Đồng thời vốn tự có còn là cơ sở xác định hệ
số an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.4.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng thương maị.
Hướng cơ bản trong sư dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng thương
mại gồm có cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay chủ yếu nhất
của ngân hàng thương mại, nhằm bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp
và dân cư.

Trong nền kinh tế thị trường để mở rộng được quy mô sản suất đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng
những tiến bộ khoa học hiện đại. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy
đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ
khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán ,tiền tệ, các NHTM hỗ trợ
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
+Các NHTM góp phần phân bổ hợp lý cácnguồn lực giữa các vùng trong quốc gia,
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
- 9 -
TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
Trong điều kiện của nền kinh tế thị ,các ngân hàng thương mại một mặt góp phần
hình thành duy trì và phát triển theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt
khác, các NHTM góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển
mất cân đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
+NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NH trung
Ương.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NH trung Ương. Để thực thi chính
sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dữ trữ bắt buộc, thị trường mở
vv...chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này
và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính
sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của NHTM gắn chặt với
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế.
Mặt khác cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản
lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá vv...của nền kinh
tế được phản hồi về cho NH trung ương, để Chính Phủ và NH trung ương có
những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
+NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hướng hội nhập vào cộng đồng và nền
kinh tế thế giới, nên việc mở rộng giao lưu kinh tế là một tất yếu, nó giúp cho mỗi

gia có độ tăng trưởng kinh tế cao trên toàn cầu ở suất thập niên 90.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập không phải là một con đường bằng phẳng, ít rủi ro
tổn thất mà là một quá trình cạnh tranh gay gắt xâm nhập thị trường lẫn nhau giữa
các nền kinh tế, các công ty đa quốc gia các tập đoàn tài chính quốc vv...vì thế để
chủ động hội nhập, và phát triển đang là một vấn đề bức thiết hiện nay đối với mọi
doanh nghiệp, trong đó có các NHTM Việt Nam (NHTMVN).
2.2.1 Những cơ hội và thách thức:
Những lợi thế cơ bản mà NHTM có được trong quá trình hội nhập của nền kinh
tế Việt Nam đối với nền kinh tế thế giới là:
-Hội nhập sẽ mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính, tiền tệ,
qua đó nâng cao được uy tín của NHTM trên thị trường tài chính quốc tế. NHTM
thuận lợi trong việc thiết lập, các quan hệ song phương và đa phương với các NH
nước ngoài, từ đó sử dụng tốt hơn nguồn tiền gửi ngoại tệ đang có ở nước ngoài
cũng như hỗ trợ một cách có hiệu quả hơn nữa cho các doanh nghiệp Việt Nam
xâm nhập vào các thị trường mới. (VD: Thị trường Mỹ).
-Có điều kiện chia sẻ thông tin, trao đổi nghiệp vụ, tiếp cận thị trường mới cũng
như tranh thủ được công nghệ NH, trình độ quản lý tiên tiến từ các quốc gia có nền
kinh tế phát triển.
-Thông qua việc hợp tác mà dành cho nhau những ưu đãi trong tín dụng, trong mức
phí dịch vụ NH, trong đào tạo nguồn nhân lực.
- 11 -
TiÓu luËn: Lý thuyÕt tiÒn tÖ
-NHTM sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn quốc tế nhất là các
nguồn vốn dài hạn và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế cần thiết khác.
-Hội nhập quốc tế còn là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống
NHTM phải tiến hành nhanh hơn, quyết liệt hơn,từ đó nâng cao được sức cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động, nâng cao được năng lực quản trị điều hành tương
xứng với chuẩn mực của hệ thống NH quốc tế.
Bên cạnh những thuận lợi trên NHTM cũng đang phải đối mặt với những thách
thức hết sức lớn cần phải giải quyết cấp bách như:

2.3 Những nội dung chủ yếu trong cạnh tranh của các NHTM khi tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986 Đảng ta có chủ
trương đổi mới kinh tế ,phát triển kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Đảng ta động viên toàn dân cố gắng phát riển sức mạnh nội lực
sẵn có trong nước và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác kinh tế với bên ngoài , tham
gia quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó nền kinh tế nước ta
đã phát triển mạnh mẽ, nhất là trong thập niên 90. Đại hội ần thứ chín vừa qua lại
một lần nữakhẳng định và nhấn mạnh hơn là phải chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Hội nhập kinh tế quốc tế không phải là mục tiêu mà là phương tiện chúng ta lợi
dụng các nguồn lực bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, đáp ứng
yêu cầu của nước ta trong quá trình phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đưa nước ta thàh nước công nghiệp hiện đại giàu mạnh. Với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội trong 10 năm tới của nước ta là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để năm 2010 nứoc ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp với mục tiêu là đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém
phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân ta.
Nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế phù hợp với ý tưởng của Đảng, với
công cuộc đổi mới kinh tế của nước ta, toàn bộ hệ thống NH Việt Nam đã được đổi
mới cơ cấu lại mạnh mẽ, chuyển từ hệ thống NH một cấp sang hệ thống NH hai
cấp, mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH phải tuân thủ luật NH và luật
các tổ chức tín dụng cũng như các quy định khác của quốc tế..
Vậy nên hiểu những nội dung chủ yếu trong cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại là gì?
Việc đầu cần làm là: Cơ cấu lại hệ thống NH Việt Nam nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả hoạt động của NH. Đó là việc khôi phục lại khả năng trả nợ và khả
năng thu lợi nhuận, nâng cao chức năng trung gian tài chính giữa các tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế. Nói một cách đơn giản, việc cải cách hệ thống NH là cố
gấng khôi phục tính cân đối giữa các danh mục của bảng cân đối tái sản của NH.
Cố gắng từ nay đến năm 2005 giải quyết dứt điểm các khoản nợ bị rủi ro không đòi

tài chính của NH là điều kiện tiên quyết để giám sát mọi cách có hiệu quả. Việc
giám sát cần dựa trên các rủi ro và thanh tra tại chỗ cũng như kiểm tra gián tiếp
thông qua hệ thống kế toán và kiểm toán. Để đảm bảo việc này các tiêu chuẩn kế
toán Việt Nam cần phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quoóc tế (IAS) để đảm bảo
thông tin trung thực và chính xác về tình hình tài chính của NH. Đặc biệt, việc
phân loại các khoản vay và trích lập quỹ dự phòng rủi ro của các NH cần phản ánh
rủi ro Tín dụng cho các khoản vay nhưng quy định về kế toán hiện hành không cho
- 14 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status