Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội - Pdf 11

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
MỤC LỤC
Trang
Ngu n: Báo cáo giao ban to n chi nhánh tháng 02 n m 2009)àồ ă ............................ 15
Bé phËn v¨n phßng .............................................................................................. 67
Tæng céng bé phËn v¨n phßng ............................................................................... 67
Bé phËn s¶n xuÊt ................................................................................................ 67
Tæng céng bé phËn s¶n xuÊt .................................................................................. 68
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
1
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào
ngành dệt may tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nam Hà Nội
I. Khái quát về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội
1. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp 1, là đơn vị trực
thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường
Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 1
địa điểm giao dịch duy nhất tại trụ sở C3 phường Phương Liệt, sau gần 9 năm hoạt
động, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới có 11 phòng giao dịch được bố trí rải rác
trên các địa bàn dân cư như đường Chùa Bộc, đường Triệu Quốc Đạt, đường
Vương Thừa Vũ … và 1 trụ sở chính.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh nghiệp
Nhà nước (DNNN) chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo
tiền vay…, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã chịu ảnh hưởng rất lớn. Hơn
nữa, các DN đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên đối với
Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp
rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các
mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh

to¸n
ng©n
quü
C¸c phßng giao dÞch
Phßng
hµnh
chÝnh
nh©n

Phßng
tÝn
dông
Phßng

ho¹ch
tæng
hîp
Phßng
kinh
doanh
ngo¹i
hèi
Phßng
kiÓm
tra
kiÓm
to¸n
néi bé
3
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa

 Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
4
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
 Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu…
 Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
 Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
 Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc
cho phép nhân rộng.
 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và
đề xuất phương hướng khắc phục.
 Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi
nhanh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà
Nội trực thuộc trên địa bàn.
2.3.2. Phòng kế hoạch tổng hợp
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy
động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phòng có các nhiệm vụ như sau:
 Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền

2.3.4. Phòng điện toán:
hiện nay phòng này đang được lên kế hoạch để xây dựng với các nhiệm vụ
như sau:
 Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
 Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác.
 . Làm dịch vụ tin học. Thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
6
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
2.3.5 Phòng hành chính nhân sự
 Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiên chương trình đã được Giám đốc Chi
nhánh phê duyệt
 Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn
nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên…
2.3.6. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông nghiệp ; giám sát
việc chấp hành quy định của Ngân hàng nông nghiệp về đảm bảo an toàn trong hoạt
động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng …
2.3.7. Phòng kinh doanh ngoại hối
Khai thác ngoại tệ với giá cả hợp lý, thực hiện các hoạt động thanh toán cho
khách hàng bằng ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc
tế, kinh doanh ngoại tệ.
2.3.8. Phòng dịch vụ và marketing
 Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, đề xuất
cải tiến sản phẩm.

thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này
tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền
thống.
3.1.1.3 . Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới
nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ
có giá cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả
năng thanh toán của ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại có thể thu
hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở
các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay
thường xuyên và khá quan trọng.
3.1.2. Hoạt động tín dụng
Đây là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
8
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
xã hội. Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa
thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và
chi tiêu của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải dược
tiến hành một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nước.
Các hình thức tín dụng có thể phân chia như sau:

năm 2009
3.2.1. Hoạt động huy động vốn
Là một chi nhánh cấp 1 với nhiều thuận lợi là đóng trên địa bàn Hà Nội, Chi
nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi tặng quà… để nâng cao
khả năng thu hút các khoản tiền gửi từ dân cư bởi vì chi nhánh đã xác định công tác
huy động vốn là trọng tâm, đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra Chi nhánh còn tận
dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, các tổ chức kinh tế có nguồn vốn với
giá rẻ. Không chỉ có vậy chi nhánh còn tăng cường tìm kiếm tiếp cận tham gia các
dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian ngắn Chi nhánh đã
huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức kinh tế có
nhu cầu sử dụng vốn.
Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động được là 6.994 tỷ
đồng, trong đó nguồn vốn huy động địa phương là 4.787 tỷ, giảm 514 tỷ so với
31/12/2007, vượt 1.119 tỷ so với KH và đạt 130% kế hoạch năm. Chi tiết:
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
10
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
Bảng : Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 - 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
So sánh 2007
+/- %
Tổng nguồn vốn 7,139 7,488 6,994 -494 93%
1. Tiền gửi, tiền vay các
TCTD 740 572 357 -215 62%
+ Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 0 -39
+ Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% 5%
2. Tiền gửi các TCKT 2,606 2,828 3,126 298 111%
+ Nguồn ngoại tệ quy đổi 112 77 118 41 153%

Cũng như đa số các ngân hàng trên địa bàn nguồn vốn huy động chủ yếu là
VNĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên,
nguốn vốn ngoại tệ cũng tăng dần lên qua các năm. Trong năm 2008 tiền gửi bằng
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư tương ứng là 153% và 109% so với năm
2007.
- Nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD đến 31/12/2008: 353 tỷ, chiếm tỷ trọng
7% nguồn vốn tại địa phương giảm so năm 2007 là 215 tỷ với tỷ lệ giảm 62%,
nguyên nhân do Ngân hàng Nhà nước khống chế các Ngân hàng thương mại huy
động nguồn tiền gửi tiền vay từ các tổ chức tín dụng xuống 10% trên tổng nguồn
huy động do đó NHNo & PTNT Việt Nam khống chế việc tăng trưởng nguồn vốn
này nên Chi nhánh Nam Hà Nội phải giảm nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD theo kế
hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam giao.
- Nguồn tiền gửi của TCKT : 3.126 tỷ, tăng 294 tỷ tương đương 10% so với
năm trước, chiếm tỷ trọng 65% nguồn vốn .
- Nguồn vốn huy động từ dân cư : 1.308 tỷ, giảm 590 tỷ so với năm trước và
bằng 85% kế hoạch năm. Nguyên nhân nguồn vốn này giảm mạnh do năm 2008 là
năm đến hạn thanh toán kỳ phiếu NHNo phát hành năm 2003 (kỳ phiếu 5 năm). Tiền
gửi dân cư chiếm tỷ trọng 28% nguồn vốn . Trong đó :
+ Nguồn huy động từ dân cư bằng nội tệ : 854 tỷ, giảm 626 tỷ so với năm
trước, giảm 360 tỷ so với KH và bằng 70% kế hoạch năm (như đã phân tích ở
trên).
+ Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ USD : 24.310 ngàn USD tương
đương 413 tỷ, giảm 141 ngàn USD so với năm trước; vượt 7.410 ngàn USD so với
KH và bằng 144% kế hoạch năm.
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
12
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
+ Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ EUR : 1.724 ngàn EUR, tăng 703
ngàn và bằng 169% so với năm trước.
Theo số liệu trên, ta có thể tổng hợp thành sơ đồ cơ cấu nguồn vốn huy động

khai kịp thời các chương trình tín dụng cụ thể ngay từ đầu năm 2009, bố trí vốn và
áp dụng lãi suất hợp lý theo chính sách ưu tiên khách hàng của mình, đưa ra các
chương trình tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn nguồn vốn
huy động phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn tín dụng, ... Chính vì vậy, trong hai tháng
đầu năm 2009, kết quả nguồn vốn huy động được của Ngân hàng có nhiều khả
quan, vượt chỉ tiêu đã đề ra. Tính đến 28/02/09 tổng nguồn vốn toàn Chi nhánh là:
6.986 tỷ đồng. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương: 4.780 tỷ đồng, tăng
341 tỷ so với đầu năm, đạt 125% kế hoạch quý I và 112 % KH năm. Nguồn vốn
tăng do tăng nguồn nội tệ 261 tỷ và tăng nguồn ngoại tệ 80 tỷ.
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
14
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
Bảng: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội 2 tháng đầu năm 2009
(Đơn vị : Tỷ đổng)
Chỉ tiêu
T12/08 T01/09 T02/09

cấu
KH
QI
KH
năm
09
+/- So
T01/09
%
So
KH
QI
% So

+ TG kh«ng kú h¹n
889 702 805 17%
10
3 115%
+ TG Ký quü
39 52 49 1% -3 93%
+ TG cã kú h¹n < 12T
1,821 1,827 1,924 40% 97 105%
+ TG cã kú h¹n ≥ 12T 2,039 1,858 2,003 42%
14
4 108%
3-Ph©n theo TPKT 4,788 4,439 4,780 100%
3,83
1
4,26
7
34
1 108% 125% 112%
+ TG, TV c¸c TCTD 353 249 399 8% 659
15
0 160% 61%
+ TiÒn göi c¸c TCKT
3,126 2,818 2,888 60%
1,57
4 70 102% 184%
+ TiÒn göi d©n c 1,308 1,372 1,493 31%
1,59
8
1,49
5

quý và 93% KH năm.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, việc tăng tổng dư nợ so với
năm trước là 1 thành tựu rất đáng mừng của Ngân hàng. Thêm vào đó là việc tỷ lệ
nợ xấu giảm 0.09% so với năm trước và giảm 5.62% so với KH giao. Đến
31/12/2008, tổng nợ xấu là 25.367 trđ, bằng năm trước, chiếm 1.38% tổng dư nợ.
Tuy vậy, trong hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại những yếu tố bất cập như
việc cho vay tín dụng chỉ đạt 98% kế hoạch năm, giảm 29 tỷ so với kế hoạch đã đề
ra. Để khắc phục tình trạng này, trong hai tháng đầu năm 2009, Ngân hàng đã thực
hiện nhiều biện pháp để hạn chế tỷ lệ nợ xấu như hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro, thực hiện các phương pháp phân tích
để phòng tránh các rủi ro... Những hoạt động này đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực
cho Ngân hàng, cụ thể là:
- Nợ nhóm 2 đến nhóm 5 là: 824.8 tỷ, chiếm tỷ trọng 32.38%. Trong đó:
+ Nợ nhóm 2->5 tại địa phương là: 458.5 tỷ chiếm tỷ trọng 22.46%, giảm
54.2 tỷ so với tháng trước. Cụ thể
+ Nợ nhóm 2 dư nợ hộ TW: 366.3 tỷ .
- Nợ xấu: 78.7 tỷ chiếm tỷ trọng 3.86% tổng dư nợ tại địa phương, giảm 48.5
tỷ so với tháng trước.
- Nợ đã xử lý rủi ro: Dư nợ đã xử lý rủi ro đến 28/02/09 là 27.689 trđ.
Nguyên nhân dẫn đến nợ nhóm 2 đến nhóm 5 tăng do khủng hoảng kinh tế để
kiềm chế lạm phát giữa năm 2008 thực hiện chỉ thị của Thủ tướng chính phủ và
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
17
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
Ngân hàng nhà nước và lãi suất cho vay tăng cao có thời điểm lên đến 21%/năm
dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn trong việc trả nợ lãi, gốc đến hạn. Thực hiện
quyết định phân loại nợ theo quyết định của NHNN cũng như NH No&PTNT Việt
Nam, việc chậm trả lãi cũng như cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ)
đều bị chuyển nhóm nợ lên nhóm cao hơn.
3.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế

1.1. Đối tượng cho vay
Các đối tượng được vay bao gồm :
- Khách hàng Việt Nam gồm DNNN, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ
phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điểu kiện tại Điều 94
của Bộ luật dân sự, DNTN và công ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài
1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khác hàng vay vốn của NH No&PTNT Nam Hà Nội phải đảm bảo các
nguyên tắc sau :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tìn dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng mục đích
sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Điều kiện vay vốn
- Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết :
+ Khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống : tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn
hạn và 15% tông rnhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn.
+ Khách hàng có tình hình kinh doanh có hiệu quả : có lãi, có nguồn thu ổn
định để trả nợ ngân hàng; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục
lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH No&PTNT..
- Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả
thi, có hiệu quả ; hoặc có dự sán đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C

chính, thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng.
1.5. Thời hạn cho vay
Ngân hàng NNo&PTNT và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
20
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư,
khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2. Số lượng và qui mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng
No&PTNT Nam Hà Nội
Trong năm 2007, Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội đã tiến hành thẩm định
81 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,234 tỷ VNĐ. Sang năm 2008, ngân hàng tiến
hành thẩm định 67 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,329 tỷ VNĐ. Như vậy năm
2008 tuy số lượng dự án xin vay vốn giảm 14 dự án nhưng tổng số tiền cho vay tăng
hơn 4%. Điều này thể hiện giá trị vốn vay của các dự án đã tăng lên, từ 27,58 tỷ
VNĐ/dự án vào năm 2007 lên 34,76 tỷ VNĐ/dự án vào năm 2008.Số lượng các dự
án được thẩm định được phân chia theo các tiêu chí sau :
2.1. Thẩm định dự án đầu tư theo loại hình cho vay
Vào năm 2007, các dự án xin cấp vốn tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
tập trung nhiều nhất vào các dự án ngắn hạn (34 dự án), nhưng các dự án dài hạn lại
chiếm số vốn đầu tư rất lớn, hơn cả hai loại còn lại (886,073 tỷ VND).
Sang năm 2008, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp
không có điều kiện đầu tư vào các dự án dài hạn như trước nên số dự án dài hạn
được thẩm định và tổng số tiền cho vay cũng giảm so với năm 2007 về cả giá trị và
tỷ trọng trong cả 3 loại (từ 38,8% năm 2007 xuống còn 32,4% năm 2008)
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
21
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
Bảng : Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay (Đơn vị : tỷ VNĐ)
Loại hình cho vay

Ngành xây dựng 9 179,408 3 105,158
Xi măng 1 91,963 - -
KD Bất động sản 1 4,709 - -
Khác 7 82,736 3 105,158
Thương mại, dvụ 54 1,082,128 53 1,167,016
Các ngành khác 6 145,227 4 632,866
Tổng cộng 81 1,788,910 67 2,269,435

2.3.Thẩm định các dự án đầu tư theo thành phần kinh tế
So với năm 2007, các dự án xin vay vốn năm 2008 của các thành phần kinh tế
hầu hết đều giảm, trừ các dự án của công ty cổ phẩn. Nhưng các dự án xin vay vốn
Dương Mạnh Hùng Kinh tế đầu tư 48C
22
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp Th.S Trần Mai Hoa
của các DN Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tiền cho vay
(chiếm 76%)
Bảng : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ)
Thành phần KT
Năm 2007 Năm 2008
Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền
DN Nhà nước 23 1,207,286 18 1,729,639
Cty CP 24 370,537 26 313,174
Cty hợp doanh
Cty TNHH 27 104,410 19 104,561
DN có VĐT nngoài
DN tư nhân 2 450 2 350
Pháp nhân khác 5 106,227 2 121,711
Tổng cộng 81 1,788,910 67 2,269,435
(Nguồn : báo cáo thẩm định Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
2.4. Thẩm định các dự án đầu tư theo loại tiền gửi

này có thể gây ảnh hởng đến công tác thẩm định là :
Thứ nhất, đối với các thiết bị máy móc phục vụ cho dự án hầu hết là các
thiết bị ngoại nhập. Vì vậy cán bộ thẩm định phảI hết sức chú ý tới khía cạnh kỹ
thuật của dự án. Liệu máy móc thiết bị này có đảm bảo hoạt động đúng qui trình,
an toàn và hiệu quả hay không? Phơng án chuyển giao máy móc thiết bị này ra
sao, tất cả các vấn đề đó đều phảI đợc lu tâm.
Thứ hai, các sản phẩm của lĩnh vực dệt may có thể đa dạng, sản phẩm có thể
là mặt hàng sợi hoặc là mặt hàng dệt may, xơ, .. Vì vậy nguyên liệu cho mỗi quá
Dng Mnh Hựng Kinh t u t 48C
24
Bn tho chuyờn tt nghip Th.S Trn Mai Hoa
trình của mỗi sản phẩm là khác nhau. Nhng hầu hết nguyên liệu đầu vào cơ bản là
bông. Nguyên liệu này có thể là trong nớc hoặc nớc ngoài, chất lợng của nguyên
liệu đầu vào sẽ quyết định đến chất lợng của sản phẩm.
Thứ ba, hầu hết sản phẩm dệt may ngoài tiêu thụ thị trờng trong nớc thì còn
hớng đến xuất khẩu ( tỷ trọng xuất khẩu có thể đến 70%-80% số sản phẩm). Do
vậy việc thẩm định khía cạnh thị trờng của sản phẩm hết sức quan trọng. Liệu các
thị trờng này có hạn ngạch với hàng dệt may không, thuế nhập khẩu có ảnh hởng
gì đén giá thành sản phẩm sau này không, chất lợng của sản phẩm dệt may có đảm
bảo đợc tiêu chuẩn của các thị trờng quốc tế không.
Nhng nói chung là các dự án vào ngành dệt may có đặc điểm chủ yếu là:
- S dng nhiu lao ng (nht l lao ng n)
- t gõy ụ nhim mụi trng
- S dng in, nc mc va phi
- Vn u t khụng nhiu v thu hi vn nhanh
- Phỏt trin mnh tt c cỏc nc trờn th gii
Do khụng cú cỏc c im quỏ c bit no ca ngnh dt may so vi cỏc ngnh
cụng nghip khỏc nờn yờu cu t ra cho cỏc cỏn b thm nh ch l tuõn th ỳng
cỏc quy nh, tiờu chun ca ngnh dt may trong vn thm nh cht lng v
cỏc quy nh ca Ngõn hng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status