TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
HỆ THÔNG PHÂN PHÔI TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
ở
VIỆT
NAM.
THỤC
TRẠNG
VÀ
GIẢI
PHÁP
Sinh viên thực hiện
:
ị
lo
ÁO
1
MỤC LỤC
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
DANH
SÁCH Sơ
ĐÒ,
BẢNG
BIỂU
LỜI
MỞ
ĐÀU
Ì
CHƯƠNG ì: KHÁI QUÁT
CHUNG VÉ HỆ
THÔNG
PHẢN
PHÔI
TRONG
HOẠT
ĐỘNG
LOGISTICS
4
ì.
Tổng
đó
là
logistis sinh
tồn,
logistis hoạt động
và
logistis
hệ
thống
ố
1.2.2. Logistics
là
sự
phát triển
cao,
hoàn chình
cùa
dịch
vụ
giao
nhận
vận tải,
vận tải
giao nhận
gàn
Hển và
năm
trong logistics
8
1.2.3. Logistics
hình thành và phát
triển
li
1.3.1. Giai đoạn
thử
nghiệm (những
năm 50- 60
của thế
kỷXX)
li
1.3.2. Giai đoạn khởi động (những
năm
70 của thế kỷ XX)
12
1.3.3. Giai đoạn phát triển (những
năm 80
-
90
của thể kỳ
XX)
12
LÌA.
Giai đoạn
hưng
thịnh (những
năm 90
của thể
kỷXXđến
nay)
12
3.Ì. Vai
trò của
logistics đối với
nền
kinh
tế
18
3.1.1.
Góp
phân phán
bô hợp
lý
nguồn
lực sản
xuất, thúc
đẩy
sự
phát triển
ổn
định
của nền
kinh
tể
18
3.1.2. Thay
đôi và
hoàn thiện dịch
vụ vận tải
18
3.1.3.
ra
quyết định chính
xác
trong hoạt
động
sản
xuất
kinh doanh
20
3.2.2. Tiết kiệm
chi phí.
20
3.2.3.
Tối
đa
hoa lợi
nhuận
21
3.2.4. Thoa
mãn
tốt hơn nhu cầu của
khách
hàng
21
li.
PHÂN
PHỐI
TRONG HOẠT
ĐỘNG
LOGISTICS
nhu cầu
khách
hàng
22
1.2.2.
Giảm
chi
phí
phân phối
đến
mức hợp
lý
23
2.
Cấu trúc và phân
loại
hệ
thống
phân
phối
hàng hoa
24
2.1.
Cấu trúc hệ
thống
phân
phối
24
2.2.
Phân
hàng dự
trữ
26
3.1.1.
Vai trò cùa
dự
trữ
26
3.1.2.
Mối
quan
hệ
giữa
quản
lý
chuôi liên
quan
tỉi
hàng dự
trữ,
vận
chuyển
hàng
và
phân phối
27
3.1.3.
Quàn
lý kho
29
trong
hoạt
động
logistics
35
4.1. Đối với nền
kinh
tế
35
4.1. ỉ. Giải quyết
các
mâu
thuẫn
vốn có của nền
kinh
tế
36
4.1.2. Phát triển
nền
kinh
tế
theo
hướng
chuyên
môn hoa
37
4.2. Đối với
doanh
nghiệp
37
Mở
rộng
th
trường
38
4.2.6.
Giảm
khối lượng công việc
39
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
PHÂN
PHỔI
TRONG
HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS
Ở
VIỆT
NAM 40
ì.
Thực
trạng
hoạt
động cung cấp
dịch
vụ
logistics
trong
thòi
cho
hoạt
động
logistics
và
vận
chuyển
42
3.
Sự
dễ
dàng
cho
việc
lưu thông hàng hóa
quốc
tế
42
4.
Năng
lực của
các nhà
cung
cấp
dẫch
vụ
logistics
trong
nước
43
hấp dẫn của thẫ
trường
bán
lẻ
Việt
Nam 44
2.
Thực
trạng
của hệ
thống
phân
phối
hàng hóa
tại
Việt
Nam 49
2.1.
Đặc
điểm
của
hệ
thống
phân
phối
hàng hóa
Việt
Nam 49
2.2.
Tốc độ tăng trưởng của ngành
logistics
của
các
công
ty
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
bên
thứ
3 52
2. Thực
trạng
hệ
thống
phân
phối
của các
doanh
nghiệp
tự
làm
logistics
60
2.1.
Các
doanh
nghiệp
khăn
trong việc
phát
triển
hệ
thống
phân
phối trong
hoạt
động
logistics
ở
Việt
Nam 65
Ì.
ThuỘn
lợi
65
2.
Khó khăn
66
CHƯƠNG
HI:
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP
NHẰM
PHÁT
TRIỀN
HỆ
doanh
nghiệp
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
68
1.2.
Đối với
doanh
nghiệp
tự
làm
logistics
70
2.
Phát
triển
liên
kết
70
2.1.
Liên
kết
trong
nội
bộ hệ
thống
phân
Giải
pháp vĩ
mô 73
Ì.
Đầu tư xây
dựng
cơ
sở hạ
tầng
logistics
73
1.1.
Đầu tư phát
triển
kết
cấu hạ
tầng
và
phương
tiện
kỹ
thuỘt
cùa ngành
giao
thông
vỘn
tải
73
12.
Phát
chế chính sách phù hợp nhằm tạo
môi trường
thuận
lợi
và ổn định cho phân
phối
trong
hoạt
động
logistics
77
4.1.
Xây
dựng
chiến
lược phát
triển
logistics
và có
chính sách
khuyến
khích
đầu
tư phát
triển
phân
phối
trong
logistics tại
Việt
logistics
81
4.3.
Có
chính sách phát
triển
thương mại phù hợp và khéo léo
81
4.3.
ỉ.
Dôi mới công
tác
quy hoạch phát
triển
thương mại
81
4.3.2.
Có
chính
sách khéo
léo
trong
vấn để cáp phép
kinh
doanh
82
KÉT
LUẬN
86
TÀI
các
quốc gia
Đông
Nam Á
4. CF:
Chi
phí
5.
EDI-
Electronic
Data
Interchange:
Hệ
thống
trao
đổi
dữ
liệu
điện tử
6. ERP-
Electronic
Resource
Planning:
Phần mềm
hoạch
định
nguồn lực doanh
nghiệp
7. FIATA- Fédération
Internationale
-
Hazard
Analysis
and
Critical
Control Point:
Hệ
thống
phân tích
mối
nguy
và
kiếm
soát
điểm
tới
hạn
11.
ICD
-
Inland Container
Depot:
Cảng cạn
12. JIT- Just in time:
đúng lúc
13.NhàSX: Nhà
sản
xuất
14.Người
TD:
tần
số
Radio
19.Ths: Thạc
sỹ
20.Tp.HCM:
Thành phố Hồ Chí
Minh
21.
TNCs
-
Trans
National
Companies:
Các công
ty
xuyên
quốc gia
22.
Trung
gian
PP:
Trung
gian
pp
23.
VIFFAS
- Vietnam
Freight
Forwarders
Sơ
đồ 3:
Quản
lý chuỗi trong
kế
hoạch
phân
phối
Sơ
đồ 4:
Các
kênh
của hệ
thống
phân
phối
Sơ
đồ 5:
Các
chiến lược
phân
phối
hàng hoa hữu
hình
Sơ
đồ 6:
Quản
lý
hệ
thống
khác biệt giữa
Kho
tập trung và
Kho
phi tập trung
Bảng 3: xếp hạng về
chỉ
số
hiệu
quả
hoạt
đớng
logistics
của các nước
ASEAN năm
2009
Bảng
4:
Bảng
xếp
hạng 8
thị trường
bán
lẻ
hấp dẫn
nhất trong
những năm
gần
đây
Bảng
của đề
tài
Những năm gần đây, cùng
với
sự phát
triển
của nền
kinh te đất
nước.
sự
gia
tăng
của hoạt
động
xuất
nhập
khấu
và đầu
tư,
dịch
vụ
logistics tại
Việt
Nam đang có
bước
tiến
mạnh
mẽ. Khi
Việt
Nam chính
BỊ ảnh
hưởng
đầu
tiên,
thậm
chí là bị
đe doa dữ
dội,
chính là ngành phân
phối.
Và
trong
tương
lai,
không còn
chuyện
nhà
sản xuất tự
đi bán sàn phẩm của mình: mà
tất
cả sẽ thông qua hệ
thống
phân
phối.
Phân
phối
là một
trong
những
yếu
ty kinh
doanh
logistics
mọc lên như nấm nhưng
chất
lượng
dịch
vụ
logistics
chưa được đảm
bảo.
Vì
vậy,
không
thể
có một hệ
thống
phân
phối
hoàn
hào
khi chất
lượng
logistics
chưa
đạt
ở mức cao.
Hơn
nữa,
ngoài
những
năm gần
đây, với
sự tăng trưởng ấn
tượng
của nền
kinh tế
và sự
thay đổi theo
hướng
thân
thiện
của
thể
chế chính sách,
Việt
Nam đã
trờ
thành môi trường đầu tư
hấp dẫn, thu
hút sự chú ý của các nhà đầu tư
lớn
trên
thế
giới
trong nhiều lĩnh
vực.
Là thành viên của
tổ
chức
nhiều
ngành
nghề
có
triển
vọng
phát
triển
của đất
nước,
đang đứng trước
những
cơ
hội
phát
triển
chưa
từng
có
với
nguồn
vốn đầu tư nước ngoài
khổng
lồ.
Trong
5 năm
gần
đây, hàng
loạt
các
ứng nước
ngoài dày dạn
kinh
nghiệm,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam không có cách nào khác
hơn là
phải
cải
thiện,
phát
triển
hệ
thống
phân
phối
của mình để
tạo
ra sức
mạnh
cạnh
tranh.
Điều
này không
phải
là đơn
giản
làm đề
tài
nghiên cứu cho bài khóa
luận
này.
2-
Mục đích nghiên cứu
Đề tài
"Hệ
thống
phân
phối trong
hoạt
động
logistics
ở
Việt
Nam.Thực
trạng
và
giải
pháp" được
chợn
với
mục đích để nghiên cứu
thực
trạng
phân
phối
của các
tranh
với
các
tập
đoàn bán
lẻ
khổng
lồ
trên
thế giới
trên chính
thị
trường
Việt
Nam.
3-
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Bài khóa
luận
chủ yếu
tập
trung
nghiên cứu
thực
trạng
hệ
doanh
nghiệp
nước ngoài) và hệ
thống
phân
phối
của các
doanh
nghiệp
logistics
cung
cấp
dịch
vụ phân
phối.
4-
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
sử
dụng
phương pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử của
chủ
hợp khác như: phương pháp phân tích-
tổng
hợp. phương pháp
đối
chiếu-
so
sánh,
phương pháp mô
tả
khái quát
đối
tượng
nghiên
cứu.
phương pháp
thống
kê
2
5-
Bố
cục của để tài
Ngoài
phần
mờ đầu và
phần
kết
luận,
đề
tài
được
hệ
thống
phân
phối trong
hoạt
dộng
logistics
ờ
Việt
Nam
Em
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
nhất
đến cô giáo -
Tiến
sẫ
Trịnh
Thị Thu
Hương đã chỉ dẫn
nhiệt
tình và đóng góp ý
kiến
để em hoàn thành khóa
luận
này,
đồng
thời
em
logistics
LI.
Định
nghĩa
Quá trình toàn cầu hoa
và
sức
ép
về
cạnh
tranh khiến
cho các
doanh
nghiệp
trong tất
cả các
lĩnh
vực của nền
kinh tế
toàn cầu
phải tập trung
vào
việc
tăng cường
hoạt
động của mình. Và,
logistics
không đơn
thuần
chỉ
đều
hoạt
động
dựa
trên
nền
tảng
về
năng lực
hoạt
động
và hệ
thống
logistics
của
họ.
Thêm vào
đó,
một vài
quốc
gia
cũng
đã
thành công
trong việc
xây
dựng
các
trang
thiết
logistics
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng trong
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
Vậy
logistic
là gì?
Một
điều
khá
thú vị
là
logistics
được phát
minh
và
ứng
dụng
lực
lượng quân
đội
cùng
với
vũ khí
có
khối
lượng
lớn
và đảm
bảo hậu cần
cho lực
lượng
tham
chiến.
Do đó
hiệu
quả của
hoạt
động
logistics
là yếu
tố
có
tác
động
rất lớn tới
thành
bại
chiến.
Trải
qua dòng
chảy
lịch sử,
logistics
được nghiên cứu
và áp
dụng
sang
lĩnh
vực kinh
doanh.
Hoạt
động
logistics
trong
thương mại
lần
đầu tiên được ứng
dụng
và
triển
khai
sau
khi chiến tranh thế
giới
lần thứ hai kết
thúc.
Dưới
management)
của
doanh
nghiệp
đó. Nhưng cho đến nay trên
thế
giới
chưa có một
định
nghĩa
nào đầy đủ về
logistics
hay hệ
thống
logistics.
Khái
niệm
về
logistics
được
đưa
ra
tùy
theo
giác độ mà
người
ta
nghiên cứu
nó.
Sau đây là một vài
tồn,
thành
phẩm và các thông
tin
liên
quan
từ
điểm xuất xứ đến điểm
tiêu
thụ,
mục
đích
thoa mãn những nhu câu của khách hàng"
(Douglas
M
Lambert,
1998,
Fundamental
of
Logistics,
Me
Graw-Hill,
trang 3).
Theo
Uy ban
quản
lý
Logistics
của Mỹ
:
sản xuất cho đến khi hàng hoa đến tay người
tiêu
dùng cuối
cùng để đáp ứng yêu cẩu của kế hoạch"
(Douglas
M
Lambert,
1998,
Fundamental
of
Logistics,
Me
Graw-Hill,
trang 3).
Theo
tác
giả
Ma
shuo-
"Logistics
and
Supply
Chain
Management:
"Logistics
là
quá
trình
tối
ưu hoa về
(Ma
Shuo,
1999,
Logistics
and
Supply
Chain
Management.
World Maritime
University, trang 5).
Theo
PGS.TS
Nguyn
Như
Tiến
:
"Logistics
là nghệ thuật tổ chức sự vận
động của hàng
hóa,
nguyên
vật
liệu
từ khi
mua sầm, qua các quá
trình
lưu kho, sản
xuất,
phân phối cho đến khi đưa đến tay người
tiêu
đoạn
4):
"Logistics
là
quá
trình
cung cấp sản phẩm đến đúng
vị
trí,
vào đúng
thời
diêm
với
điều kiện
và
chi
phí phù hạp cho khách hàng
tiêu
dùng sản phẩm
".
Qua các khái
niệm
trên đây, chúng
ta thấy
rằng.
cho dù có sự khác
nhau
về
từ
ngữ
tối
đa
chi
phí phát
sinh
hoịc
sẽ phát
sinh với
một
thời
gian
ngán
nhất
trong
quá trình vận
động
của nguyên
vật
liệu
phục
vụ sản
xuất
cũng
như phân
phối
hàng hoa một cách
kịp
thời.
Tóm
lại,
chính
từ
người
sản
xuất
đến
người
tiêu dùng
cuối
cùng.
1.2.
Đặc điểm cơ bàn của
logistics
Logistics
bao gồm
rất
nhiều
các
hoạt
động khác
nhau
nhưng có liên
quan
đến
nhau
tạo
thành một dòng lưu
chuyển
vật
chất
đó
là
logistis sình
tồn,
logistis hoạt
động và
logistis
hệ
thông
-
Logistics sinh tồn
có liên
quan
tới
các nhu cầu cơ bản của
cuộc
sống.
Tại bất
kì
thòi
điểm
nào,
trong bất
kì
môi trường
nào,
logistics
sinh tồn
cũng
tương
và
là
thành
phần
thiết
yếu
trong
một xã
hội
công
nghiệp
hóa.
Logistics sinh tồn
cung
cấp nền
tảng
cho
logistics
hoạt
động.
-
Logistics
hoạt
động mờ
rộng
các nhu cầu cơ bản
bằng
cách liên
kết
nhiều
thể
dự đoán
được.
Nhưng
logistics
hoạt
động
lại
6
không
thể
dự đoán được máy móc có sự
cố,
để sửa
chữa
thi
cần cái gì và
thời
gian
sửa
chữa Như
vậy
logistis
hoạt
động chỉ liên
quan
tới
sự vận động và lưu kho của
nguyên
liệu
nguồn
lực
này bao gồm
thiết bị,
phụ
tàng
thay
thế,
nhân sự và đào
tạo,
tài
liệu
kỹ
thuật,
các
thiết
bị
kiểm
tra,
hỗ
trợ
và nhà
xưởng
Các yểu
tố
này không
thể
thiếu
và
phụi kết
nhau,
làm nền
tụng
cho
nhau
thành
chuỗi
dây
chuyền
logistics.
Chuỗi
dây
chuyền
này có
thể
tiếp
cận theo
hai
hướng:
+
Chuỗi
logistics
theo
trục
ngang:
Sơ đồ
1:
Mô hình
tiếp
cận
thì
logistics
sinh
tồn là
nhân
tố
thứ
nhất.
Tại
đó toàn bộ
thời
gian
được sử
dụng
cho một
cuộc
đấu
tranh
sinh
tồn
không
có
điểm
kết.
Trong
điều
kiện
này các cá nhân không sở hữu cụ công cụ
lẫn
nhu
của
cuộc
sống
như lương
thực,
thực
phẩm,
quần
áo,
nơi cư trú đế
cung
cấp
cho sự
tiếp
diễn của
cuộc
sống.
Logistics
sinh
tồn hoạt
động như
là hoạt
động
độc
lập,
tuy
nhiên điều này chỉ là tạm
thời.
Bởi vì
khi
và các
sụn
phẩm
thừa
đó sẽ được dùng để
trao
đổi
với
người
khác.
Người
đóng ghế có
thể
cần nguyên
liệu
thô khác để sụn
xuất.Ghế
có
thể
coi
là nguyên
vật
liệu
bán thành phàm đang
trong
quá trình chờ để được
chuyển
7
thành các
dạng
việc
đều phát
triển
và
tiến tới
một trình độ
cao hơn.
Và quá trình chuyên môn hóa ngày càng sâu
rộng
hơn.
Người
sản
xuất
ghế
giờ
đây
chỉ
tập trung
vào sàn
xuất
ghế và dành
phỗn
sửa
chữa
cho
một
người
chuyên môn hơn. Vậy là
chuỗi
logistics lại tiến tới
hệ
thống.
+
Chuỗi
logistics
theo
trục
dọc
Ba khía
cạnh
logistics
giờ
đây được sắp xếp
theo
hình
tháp,
mỗi khía
cạnh
của
logistics
được các khía
cạnh
khác ờ cáp độ
cao
hơn hỗ
trợ.
So'
đồ
2:
Mô hình
thành phẩm này sẽ được lưu kho trước
khi
đem phân
phối
tới
tay
người
tiêu
dùng.
Nhà máy thép này cỗn
thiết
phải
phát
triển
chương trình
logistics
nhàm hỗ
trợ
cho
phân
phối
sản phẩm. Như vậy nhà máy thép đã liên
kết
các yếu
tố
cùa
logistics
hoạt
động
với
dịch
vụ vận
tải
giao
nhận
ở trình độ cao và hoàn
thiện.
Việc xuất hiện
ngành
logistics
đã làm cho ngành vận
tải
giao
nhận
truyền
thống
ngày càng đa
dạng
và
phong
phú thêm. Từ chỗ
thay
mặt khách hàna để
thực hiện
các
8
công
việc
đơn
điệu,
vụ nhu cẩu khách hàng. Từ
chỗ
đóng
vai
trò như là
đại lý, người
đưồc ủy thác
trở
thành một bên chính
trong
các
hoạt
động
vận
tải
giao
nhận
với
khách
hàng,
chịu
trách
nhiệm
trước các
nguồn
luật
điêu
chỉnh
đối với
những
sàn
xuất
và thương mại ngày càng phát
triển
thì
dịch
vụ đưồc
coi
là
công cụ
cạnh
tranh trong
môi trường
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt.
Các
doanh
nghiệp
đua
nhau
đa
dạng
hóa các
dịch
vụ
cung
cấp cho khách
hàng.
phân
phối
hàng hóa đúng
nơi,
đúng
lúc,
sử
dụng
thông
tin
điện tử
để
theo
dõi,
kiểm
tra Tất
cả
các khâu này đưồc
tiến
hành đồng bộ và liên
kết với
nhau
thành
chuỗi
giá
trị.
Rõ ràng
dịch
vụ
vận
toàn
diện
và khéo
léo
cùa vận
tài
đa phương
thức
Trước
đây hàng hóa đi
từ
nước
người
bán
sang
nước
người
mua
dưới
hình
thức
hàng
lẻ,
phải
qua
tay nhiều
người
vận
tải
và
mỗi
người vận
tải
theo
đó chỉ
giói hạn
trong
một
chặng
đường
hay
dịch
vụ mà anh
ta phải
đảm
nhiệm.
Những năm
60-70
của
thế
kỷ 20 cách
mạng
container
trong
ngành
vận
tải
đã đảm bảo an toàn và độ
tin
cậy
doanh
vận
tài
đa phương
thức
- MTO). MTO
sẽ
chịu
trách
nhiệm tổ chức
thực hiện
toàn bộ vận
chuyển
hàng hóa
từ
khi
nhận
hàng
cho
tới
khi giao
hàng
bằng
một
chứng từ
duy
nhất
(chứng
từ
vận
mua hàng
hóa,
giám sát mọi sự
di
chuyển
của hàng
hoa
đế đàm bảo đúng
loại
hàng
,
đến đúng đìa
điểm
và đúng
thời
gian.
Người
giúp chủ
hàng chính là
người tổ chức dịch
vợ
logistics.
Dịch vợ
logistics
sẽ giúp chủ hàng
tiết
kiệm
chi
phí
cũng
được
thực hiện
thông qua một hợp đồng
vận
tải
đa phương
thức
và sự
phối
hợp mọi
chu chuyển của
hàng hóa do
người
tổ
chức dịch
vợ
logistics
đảm
nhiệm.
Điểm
giống
nhau
ờ
chỗ:
Trên cơ sờ
nhiều
hợp đồng mua bán
người
tổ
chức dịch
vận
tải
khác
nhau. Tại
nước
người
mua.
người
tố
chức dịch
vợ
logistics
sẽ
thu
xếp tách các đơn vị
gửi
hàng và hình thành các dây
chuyền
hàng hóa thích hợp để phân
phối
đi đến
những
địa
chỉ
cuối
cùng
theo
yêu cầu
khách hàng.
1.2.4.
hỗ ữợ quá trình sản
xuất
(logistics
hoạt
động),
hỗ
trợ
cho sàn phẩm sau
khi
được
di
chuyển quyền
sờ hữu
từ người
sản
xuất
sang
người
tiêu dùng
(logistis
hệ
thống).
Điều
này không có
nghĩa là
quá trình
sản
xuất
không bao gồm các yếu
tố
và được
sấp
đặt tuần tự với
nhau.
Sự liên
kết
tự
nhiên của
logistics
cho
thấy
những quan niệm
cho ràng
logistics
hoạt
động độc
lập
với
logistics
hệ
thống
là
không
đúng.
Do
vậy chỉ
có một
loại logistics
với
các
cứ yếu
tố
logistics
nào vào
với
nhau hay
tất
cả các
yếu
tố
logistics
tùy
thuộc
vào
cấp
độ yêu
cầu của doanh
nghiệp
mình.
10
Logistics
còn hỗ
trợ
các
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
thế
hiện
thông qua quàn lý
việc di
chuyển
và lưu
trữ
hàng thành phẩm.
Logistics
hỗ trợ
sản
xuất
và
marketing
có
thể
sẽ dẫn đến yêu cầu
phải
đào
tạo
nhân
lực,
dự
trữ
phị
tùng
thay thế
hay
bất
kỳ
yếu
tố
trong
hoạt
động của
doanh
nghiệp
không
phải
chỉ
dừng
ở yêu cầu các yếu
tố
cơ bản mà
dịch
vị
logistics
cung
cấp
trên đây mà có
thể
cung cấp
thêm các
dịch
vị khác
của
logistics.
Một doanh
nghiệp
trong
điều
kiện
này
lại
là
trách
nhiệm của
logistics
trong
doanh
nghiệp.
Logistics
đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
cung
cấp các
dịch
vị hỗ
trợ
cho
khách hàng
của doanh
nghiệp
như
chuyển
giao
quyền
sơ
hữu,
Ban
đầu,
logistics
được sử
dịng
như một từ chuyên môn
trong
quân
đội.
Logistics
được
coi
là một nhánh của
nghệ
thuật chiến
đấu, đó chính là
việc
vận
chuyển
và
cung
cấp lương
thực,
thực
phẩm,
trang
thiết
bị
đúng
nơi.
thế
giới
thứ
hai kết
thúc,
các chuyên
gia
quân sự về
logistics
đã áp
dịng
các kỹ năng
logistics
của họ
trong
hoạt
động
kinh tế
thời
hậu
chiến,
chuyển
logistics
từ
"chiến
trường"
sang
"thương
trường".
Tuy
thuật
tối
ưu hoa ứng
dụng
để
giải
quyết
vấn đề về chuyên chồ và
kho
hàng
1.3.2. Giai đoạn khởi động (những
năm
70 của
thế
kỷ XX)
Đây là
thồi
kỳ
logistics
trong
doanh
nghiệp.
Trong
thồi
kỳ này, trước
hết,
logistics
nghiên cứu
việc
tối
những
hoạt
động này
sang
những
ngưồi
chuyên chồ và
cung
cấp
dịch vụ.
Sự tìm
kiếm
tính
liên
tục
trong
vận
hành
doanh
nghiệp
là
đặc
điểm
chính của
logistics
thồi
kỳ này.
1.3.3. Giai
đoạn
phát triển (những
các
bộ
phận,
tập
trung
vào khâu lưu thông hàng
hoa,
cụ
thể
là
việc
tăng
cưồng
quản
lý
các
chi
phí
trong
lưu thông,
giảm
hàng lưu
kho,
đẩy
mạnh
vận
chuyển
giữa
các
vùng sản
bộ
các
nguồn lực
bên
trong
doanh
nghiệp,
và cả các
nguồn lực
bên ngoài
doanh
nghiệp
(nguồn
lực
của
đối
tác)
để xây
dựng
hệ
thống
logistics
phức
tạp.
đa chủ
thể
có
quan
hệ
chặt
bắt
đầu
từ
hoạt
động tác
nghiệp (khoa
học
chi
tiết)
đến liên
kết
(khoa
học
tổng hợp),
và đã được
khẳng
định
trong
lĩnh
vực
quân sự
cũng
như
trong kinh
doanh.
Đến
nay,
logistics
đã hoàn
thiện
tố
cơ bản của
logistics
12
2.1.
Vận
tải
Vận
tải
đóng
vai
trò
quan
trọng trong đời
sống
xã
hội
và
cũng
là yếu
tố
cơ bản
cấu
thành
chuỗi
logistics.
Chi phí
giao
nhận
vận
tự mình
thoa
mãn
nhu
cợu về vận
tải
giao
nhận
mà chủ yếu là do
người
vận
tài
giao
nhận
đảm
nhiệm.
Người
kinh
doanh dịch
vụ
giao
nhận
vận
tải
chuyên
cung
cấp các
dịch
vụ cho
doanh
common
carrier),
các
công
ty
quản
lý
xuất
khẩu
(export
management
companies),
các công
ty
thương mại
xuất
khấu
(export
trading
companies)
Sự thành
bại
của mỗi
trung gian
chuyên
nghiệp
được
quyết
định bời sự thành
bại
đường
bộ có
thể
cho phép
doanh
nghiệp lựa
chọn
xây
dựng
nhà máy ở nơi xa
nguồn
nguyên
liệu
hoặc
xa
trung
tâm phân
phối
sản
phẩm.
Vận tài
giao
nhận cũng
ảnh hưởng đến mức độ
phục
vụ khách hàng của
doanh
nghiệp.
Ví
dụ,
đã nêu
trên,
logistics
là
nghệ
thuật
quản
lý dòng vận động
vật
chất
và
tất
cả các
hoạt
động ấy
cuối
cùng đều
tập trung
vào khách
hàng.
phục
vụ
hiệu
quả
nhất
cho khách hàng.
Có
lẽ,
thay
đổi
gắng
gân bó
chặt
chẽ
hơn
với
các khách hàng của mình mà còn
phải
phát
triển
những
mối
quan
hệ đôi
bên cùng có
lợi
với
những người cung
cấp và
người
phân
phối.
Nếu công
ty
vát
kiệt
quá đáng
lợi
nhuận
của
biết
liên
kết
và duy trì các moi liên hệ của mình
với đối
tác đế
phấn
đấu
phục
vụ tót hơn
những
khách hàng
cuối
cùng
của
mình.
Như
vậy,
mục tiêu của
marketing
đã
vượt ra
ngoài
việc
đáp ứng
những
nhu
cầu hiện
tại
của khách hàng. Ông
Và,
logistics
có
vai
trò
quan
trọng trong
quá trình khách hàng
tiếp
cận,
chấp nhận,
và
tin
tường
sản phẩm của
doanh
nghiệp. Thời gian
đầu,
logistics
được
coi
là yếu tố đạa
điểm
(place)
trong
4P của
Marketing
Mix.
Nhưng
thực
tiện
khác
nhau,
qua biên
giới
của một hay
nhiều
nước,
qua
nhiều
đạa
điểm,
trong
đó có sự
phối
họp các
hoạt
động,
chức
nâng
khác
nhau
nhằm mục đích đế quá trình
từ sản
xuất
đến tiêu dùng của hàng hóa được
liên
tục.
Logistics
sẽ
phối
hợp của các
hoạt
động.
công
đoạn
khác
nhau
trong
hệ
thống
phân
phối
tại
thành
chuỗi
liên
tục dưới
sự quàn lý của
logistics:
14
So'
đồ
3:
Quản lý
chuỗi trong
kế
hoạch
phân
phối
Dữ
liệu
về
vận
tải:
-Năng
lực
xếp
dỡ
-Trộng
lượng
xếp
dỡ
Dữ
liệu
vê
hàng:
-Bao
bì
-Lệnh
dỡ
hàng
Hệ
thống
kế
hoạch
phân
phối
Các dữ
liệu
khoảng
cách)
Hoạt
động cụ
thể
của
lái
xeỌoại
hàng
chuyên chở)
Nguôn:
Donald J. Boversox, 2002, Supply Chain Logistics Management, McGraw-Hill,
p.32
Quá trình phân
phối
và
hoạt
động
logistics
có liên hệ mật
thiết
với
nhau.
Nếu
thiếu
một kế
hoạch
khoa
hộc và sự
quản
nghiệp,
doanh
nghiệp
cũng
có
thể
chọn
vị trí cùa
mình gần
thị
trường tiêu
thụ.
Việc
quá
nhấn
mạnh
tầm
quan
trọng
của địa
điềm
như
vậy
đã làm xao nhãng vấn đề
thời
gian trong
hệ
thống
logistics.
Không
trị
là yếu
tố
cơ bản
thứ
4 của
logistics.
Quản
trị
logistics
là quá trình
hoạch
định.
thực hiện
và
kiểm
soát có
hiệu lực, hiệu
quả
việc
chu
chuyển,
dự
trữ
hàng hoa và
những
thông
tin
liên
quan từ
biết
rộng.
Và. cho dù ờ cấp độ
quản
trị
nào thì nhà
quản
trị logistics
cũng
phải
quan
tâm đến vấn đề
lừi
nhuận.
Trên
thực
tế, lừi
nhuận
có
nguồn
gốc
từ
logistics
thực
sự
là
một
khoản
rất lớn,
khẳng
thông
tin
có
vai
trò ngày càng cao
trong
thời
đại
cách
mạng
khoa
học
công
nghệ
hôm
nay.
Thông
tin
chính
xác, kịp
thời
là nền
tảng
đảm bảo sự thành
công của
logistics.
Hệ
thống
thông
tin
tố
chức
thuộc
hệ
thống
logistics,
thông
tin
trong từng
bộ
phận chức
năng của mỗi
doanh
nghiệp,
thông
tin
trong
từng
khâu
hoạt
động
và sự
kết nối
thông
tin
giữa
các
tổ chức.
bộ
phận,