thực trạng sử dụng năng lượng và đề xuất giải pháp tiết kiệm năng lượng của máy chế biến chè tại công ty cổ phần chè tân cương hoàng bình - Pdf 11

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta nói chung cũng như tại
Thái Nguyên nói riêng phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Kinh tế phát
triển cũng đồng nghĩa với việc khai thác, chế biến và sử dụng chưa hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến nhu cầu về năng lượng ngày một gia
tăng, theo tính toán tỉ lệ so sánh giữa mức tăng trưởng nhu cầu năng lượng so
với tăng trưởng GDP của nước ta đang ở mức xấp xỉ 1,7 lần; trong đó tỷ lệ
này ở các nước phát triển là dưới 1. Theo quy hoạch phát triển năng lượng
quốc gia, trong giai đoạn 2010 - 2020 đã có khả năng xuất hiện sự cân đối
giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng sơ cấp nội
địa. Việt Nam chuyển thành nước nhập khẩu năng lượng và mức độ nhập
khẩu năng lượng ngày một tăng. Tính đến năm 2020 nước ta sẽ tiếp tục phải
phập khẩu các sản phẩm dầu, trong khi giá dầu luôn dao động và gây áp lực
rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
Việc gia tăng mức độ sử dụng năng lượng, luôn luôn kèm theo nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường tại các khu vực hoạt động năng lượng và góp phần
làm suy giảm chất lượng môi trường toàn cầu (ví dụ việc thải vào khí quyển
CO
2,
SO
2
, NO
x
gây hiệu ứng nhà kính, phá hỏng tầng ÔZôn, làm biến đổi khí
hậu). Hơn 80% nguồn năng lượng sử dụng ở nước ta là nhiên liệu hoá thạch,
nhiên liệu có nguồn gốc hữu cơ. Quá trình cháy nhiên liệu nói riêng và hoạt
động năng lượng nói chung là nhân tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường.
Công ty với một đội ngũ cán bộ kỹ sư có chuyên môn cao và các công
nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến chè đã tạo ra

- Đề xuất được các giải pháp nhằm tiết kiệm năng lượng cho hệ thống
máy chế biến chè tại công ty cổ phần chè Tân Cương Hoàng Bình góp phần
giảm chi phí cho quá trình sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu khóa luận nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức
đã học và làm quen với công việc ngoài thực tế.
2
- Nghiên cứu khóa luận giúp sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một khóa luận khoa học cụ thể.
- Bước đầu vận dụng một số kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần vào việc đánh giá thực
trạng sử dụng năng lượng sát thực hơn đối với máy chế biến chè.
- Qua khóa luận đánh giá được khả năng tiết kiệm năng lượng ở dây
máy chế biến chè xuất khẩu.
- Kết quả của khóa luận sẽ là cơ sở để đề ra phương pháp tiết kiệm năng
lượng cho máy chế biến chè, góp phần làm giảm chi phí trong quá trình sản xuất
tại công ty cổ phần chè Tân Cương Hoàng Bình.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm về năng lượng
Hiện nay có rất nhiều khái niệm cũng như cách hiểu về năng lượng,
trong mỗi lĩnh vực thì năng lượng lại được hiểu theo nghĩa khác nhau. Một số
khái niệm về năng lượng được hiểu như sau:
- Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn
chủ yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất.

sản phẩm cuối cùng khi dùng hay biến chế sẽ mất đi hay không còn là một
năng lượng nữa. Hơi nước nén, than dùng để chế biến thành hóa chất, củi để
đun bếp,… là những dạng năng lượng khả dụng.
Năng lượng cơ bản được biến chế thành một số dạng năng lượng trung
gian hay năng lượng khả dụng. Năng lượng trung gian được biến chế thành
một số dạng năng lượng khả dụng. Trong quá trình biến chế từ năng lượng cơ
bản đến những dạng năng lượng khả dụng đó, một phần năng lượng bị hao đi
vì đã được tiêu thụ trong những giai đoạn biến chế hay vận chuyển.
Bảng 2.1 cho thấy những khác biệt giữa khối lượng các năng lượng cơ
bản và năng lượng khả dụng. thí dụ :
• Một phần lớn của 33.800 TWh than đã được dùng để sản xuất điện, khí
đốt, dầu tổng hợp và những nguyên liệu của ngành hóa chất nên chỉ còn lại có
7 700 TWh than đã được thanh lọc và hợp cách ở dạng năng lượng khả dụng,
• Tất cả uranium U-235 đã được biến đổi thành hơi nước và sau đó,
một phần nhỏ hơi nước đã được dùng ở dạng năng lượng khả dụng và phần
lớn còn lại dùng để sản xuất điện qua một tuabin hơi nên không có uranium ở
dạng năng lượng khả dụng.
5
• Hầu hết tất cả 2 900 TWh thủy năng được biến thành điện,
• Những năng lượng tái tạo khác thường được trực tiếp đưa vào sử
dụng nên từ 14 000 TWh ở dạng cơ bản thì vẫn còn tới 11 900 TWh ở dạng
khả dụng.
Bảng 2.1: Sản xuất và tiêu thụ năng lượng
Dạng năng lượng Thế giới Việt Nam
Cơ bản
(TWh)
Khả dụng
(TWh)
Cơ bản
(TWh)

(Mt)
Khí tự nhiên
(Gm3)
Than đá
(Mt)
Uranium
(Kt)
Thế giới
Trữ lượng 159.644 176.462 847.488 3.297 (*)
Khai thác 3.898 2.834 5.901 42
Số năm khai thác còn lại 41 62 144 79
Việt Nam
Trữ lượng 413 365 150 5(*)
Khai thác 19 4 35 -
Số năm khai thác còn lại 22 91 4 -
(*) Với giá thị trường 130 USD/kg
(Nguồn IEA, 2009)
Trữ lượng ghi trên bảng 2.2 là những trữ lượng đã được chứng minh và
đã được công bố, nghĩa là không kể đến những trữ lượng tiềm tàng chưa được
phát hiện và những trữ lượng mà các công ty mỏ và các quốc gia thường giấu
không công bố. Những thông tin về trữ lượng uranium thường sai hơn là
thông tin về trữ lượng những năng lượng hóa thạch. Ngoài ra, uranium được
khai thác để đầu cơ nhiều hơn là để đáp ứng nhu cầu trước mắt. Do đó, những
số liệu về trữ lượng thực ra không chính xác. Thí dụ, tờ Oil & Gas Journal
ước lượng trữ lượng dầu thô của Bắc Mỹ là 213 tỷ thùng còn theo tờ World
Oil thì trữ lượng đó chỉ bằng 46 tỷ thùng. Hai ước lượng của khác nhau tới
153% (bảng 2.3).
7
Bảng 2.3: Ước lượng về trữ lượng dầu thô và khí tự nhiên của
hai tờ báo chuyên môn

khoáng sản khác, trong đó có lưu huỳnh. Ở nhiệt độ cao, lưu huỳnh phản ứng
với khí oxy của khí quản để trở thành dioxyd sulfur. Cũng ở nhiệt độ cao,
nitro và oxy của khí quyển hỗn hợp với nhau để trở thành mono oxyd nitro.
Một khi phun ra khỏi ống khói của Công ty hay của động cơ, mono oxyd
sulfur và dioxyd nitro tham gia vào hiệu ứng nhà kính, phản ứng với hơi nước
của khí quyển và trở thành acid sulfuric và acid nitric, gây ra mưa acid làm ô
nhiễm những nguồn nước, làm hại đến bộ hô hấp của sinh vật.
Trong ba nguồn năng lượng đó, than đá là gây ô nhiễm nhiều nhất vì
khi sàng thì không thể loại triệt để những đá bẩn và khi đốt thì không thể đốt
triệt để than đã được đẩy vào trong lò đốt. Do đó những cơ sở tiêu thụ than
8
thải ra nhiều bụi, tro và những khí có hiệu ứng nhà kính, đặc biệt khí dioxyd
carbon. Một nhà máy điện than 1.000 MWe mỗi năm thải ra 7 triệu tấn
dioxyd carbon, 200.000 tấn dioxyd sulfur và 200.000 tấn tro xỉ. Nhờ những
chương trình nghiên cứu phát triển đang được tiến hành, chương trình công
nghệ than sạch (CCT, Clean Coal Technology), các chuyên gia hy vọng sẽ
mau chóng cải thiện tình trạng tồi tệ này.
Dầu thô được lọc thành những nhiên liệu kerosel, dầu xăng, dầu diesel và
những dầu đốt khác trước khi đưa vào sử dụng. Vì là một chất lỏng đã được lọc
trước nên những sản phẩm dầu cháy kỹ hơn than trong những lò đốt. Tuy
nhiên, 60% dầu dùng cho giao thông vận tải và một nửa lượng sản phẩm dầu
dùng cho giao thông vận tải được đốt trong những máy nổ các phương tiện
giao thông cá nhân tập trung ở thành thị. So với những máy nổ dùng trong công
nghiệp, những máy nổ của các phương tiện giao thông vận tải có hiệu suất
năng lượng rất kém. Vì lẽ đó, ô nhiễm ở những thành thị chủ yếu bắt nguồn từ
những sản phẩm dầu đốt trong những phương tiện giao thông vận tải.
Khí tự nhiên được làm lỏng để có thể được chở đến nơi tiêu thụ. Khi
qua khâu làm lỏng những chất bẩn tách ra khỏi khí methan và khí trở thành
một khí tinh khiết khi ở dạng năng lượng khả dụng. Vì đưa vào sử dụng ở
dạng tinh khiết, khí tự nhiên là nguồn năng lượng hóa thạch cháy hữu hiệu

có hai lá mầm (jatropha).
• Trồng rừng những cây mọc mau như là trúc, cây bạch đàn, cây dương,
cây thông,
 Ô nhiễm
Dùng củi làm một nguồn năng lượng có thể là một giải pháp ngưng tăng
sinh khí CO
2
(di oxyd carbon) trong khí quyển. Khi cây mọc thì hấp thụ khí
CO
2
trong khí quyển để biến carbon thành gỗ. Khi đốt củi thì thải ra CO
2
,
nhưng đó là carbon đã chứa trong cây khi cây đang mọc. Tổng kết là dùng củi
để đốt thì khí quyển không có thêm CO
2
như là khi đốt năng lượng hóa thạch.
Nhưng lý luận như vậy chỉ đúng khi trồng lại tất cả diện tích rừng bị đốn để
lấy củi. Thực tế là ở những nước nghèo người ta đốn rừng mà không trồng lại
cây. Vì thiếu kiến thức và thiếu phương tiện trồng cây, rừng những nước đó
đang bị tàn phá nghiêm trọng.
Để có nhiên liệu từ sinh khối có glucid và sinh khối chứa dầu, người ta
phải trồng cây sinh ra những sinh khối đó. Để có năng suất cao, người ta phải
chọn những địa điểm thuận lợi cho nông nghiệp, dùng những phương tiện cơ
10
giới, phân bón và thuốc trừ sâu. Những phương tiện cơ giới chạy bằng năng
lượng dầu. Phân bón và thuốc trừ sâu là những hóa phẩm được chế biến từ
sản phẩm dầu và than. Cân nhắc kỹ thì chưa chắc gì thay thế năng lượng hóa
thạch bằng những năng lượng sinh học đó sẽ làm giảm nguồn khí có hiệu ứng
nhà kính trong khí quyển.

bộ cũng như trên mặt nước, đều được tối ưu hóa. Những vỏ bánh xe và nhựa
tráng đường đã được cải tiến để giảm ma sát giữa bánh xe và mặt đường.
Bánh xe tàu hỏa có một lớp thép rắn cũng để giảm ma sát giữa bánh xe và
đường rầy. Tàu thủy có thêm cánh ngầm để khi di chuyển mau, cánh ngầm
nhấc vỏ tàu lên làm giảm sức cản của nước.
- Chuyển sang những năng lượng khác
Người ta có thể đổi sang năng lượng khác bằng cách tiếp tục dùng động
cơ máy nổ hay dùng một loại động cơ khác.
- Tiếp tục dùng máy nổ
Vì máy nổ là một động cơ gần như hoàn hảo, người ta cố gắng dùng
những loại động cơ đó với những nhiên liệu khác: khí đốt, nhiên liệu tổng hợp
và nhiên liệu sinh học.
Khí nén hay khí hoá lỏng được chứa trong một cái bình khá nặng có
thành dày để chịu đựng áp suất cao. Thêm vào đó, tỷ trọng năng lượng riêng
của khí đốt nén hay hoá lỏng kém xa những sản phầm dầu. Vì hai lý do đó,
những phương tiện chuyên chở chạy bằng khí đốt chưa được phổ biến mấy.
- Chuyển sang những loại động cơ khác
Những động cơ điện không ô nhiễm môi trường tự nhiên và không ồn
ào. Với công nghệ hiện nay, chỉ có tàu điện và xe buýt cần vẹt chạy bằng điện
là không cần phải chở thêm nhiên liệu để chạy. Những phương tiện giao
thông này có hiệu suất năng lượng cao vì chạy bằng động cơ điện, một động
cơ có hiệu suất cao và có thể hoàn lại điện khi tàu giảm vận tốc và động cơ
chuyển sang dạng phát điện. Nhờ không phải chở nhiên liệu, những tàu điện
có thể đạt những vận tốc thương mại hơn 300 km/giờ.
Người ta cũng nghĩ tới những pin nhiên liệu (fuel cell) chạy bằng khí
methan hay khí hydrô để làm nguồn điện. Bình chứa những khí này cũng
12
nặng và cồng kênh như những bình accu. Ngoài ra, những phân tử khí methan
hay khí hydrô có thể thấm vào thành của bình chứa khí làm cho bình dễ gẫy
với nguy cơ gây nổ.

- Phương pháp sản xuất đúng mức đòi hỏi những công cụ sản xuất phải
được bảo trì nghiêm chỉnh. Ngoài việc giữ năng suất ở mức tối đa, một thiết
bị sản xuất được bảo trì kỹ lưỡng sẽ tiêu thụ ít năng lượng hơn là một cỗ máy
ít được bảo trì.
- Hỗ tương năng lượng: Một nhà máy điện có thể phân phối năng lượng
bằng hai cách: phát điện hay hơi nước tới hai nơi có nhu cầu không cùng một
thời điểm hay phát điện cho một nơi và phát nước cho một nơi khác.
- Chuyển sang những năng lượng khác: Việc dùng năng lượng này hay
năng lượng khác tùy ở tính thích nghi với quy trình sản xuất. Muốn chuyển
sang một năng lượng khác thường phải đổi quy trình sản xuất.
Năm 2011, tổng sản lượng than đá tiêu thụ trên thế giới là 4,13 tỷ tấn
(33 600 TWh). Trong số đó một phần lớn đã được đốt tại các nhà máy điện,
19 600 TWh (58%), và các cơ sở công nghiệp các ngành khác, 9 000 TWh
(27%). Phần còn lại, 4 900 TWh (15%), đã được tiêu thụ bởi những sinh hoạt
không liên hệ gì với công nghiệp.
Than là một năng lượng rẻ tiền nên được các cơ sở công nghiệp trọng
dụng. Than cũng là một năng lượng khi đốt làm ô nhiễm môi trường nhất và
chỉ có những cơ sở công nghiệp lớn mới có thể đầu tư vào những thiết bị
thanh lọc thích ứng.
Những ngành biến chế khoáng sản thành sản phẩm trung gian, như là
luyện kim và xi măng, dùng than. Những thử nghiệm cho thấy việc chuyển
sang những loại năng lượng khác như là sản phẩm dầu hay khí đốt không làm
giảm nhu cầu năng lượng mấy nhưng giảm ô nhiễm một cách đáng kể. Hiện
có ý kiến dùng plasma, một dạng năng lượng sinh ra từ điện. Nếu những thử
nghiệm cho thấy phương pháp này khả thi thì nhu cầu than có thể chuyển
sang điện năng, và điện năng tương lai sẽ là điện hạt nhân.
Những ngành công nghiệp khác chủ yếu dùng những năng lượng khác:
khí đốt, điện, sản phẩm dầu và những năng lượng tái tạo. Khi cần đến nhiệt độ
cao thì dùng khí đốt hay sản phẩm dầu với những mỏ đốt. Khi cần đến nhiệt
14

ô nhiễm, không bị cạn kiệt và là giải pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm năng lượng
hóa thạch cho tương lai.
15
 Pin nhiên liệu
Đây là kỹ thuật có thể cung cấp năng lượng cho con người mà không hề
phát ra khi thải CO2 (các bon điôxít) hoặc những chất thải độc hại khác. Một
pin nhiên liệu tiêu biểu có thể sản sinh ra điện năng trực tiếp bởi phản ứng giữa
hydro và ôxy. Hydro có thể lấy từ nhiều nguồn như khí thiên nhiên, khí mêtan
lấy từ chất thải sinh vật và do không bị đốt cháy nên chúng không có khí thải
độc hại.
 Năng lượng mặt trời
Nhật Bản, Mỹ và một số quốc gia Tây Âu là những nơi đi đầu trong
việc sử dụng nguồn năng lượng mặt trời rất sớm (từ những năm 50 ở thế kỷ
trước). Tính đến năm 2002, Nhật Bản đã sản xuất được khoảng 520.000 kW
điện bằng pin mặt trời, với giá trung bình 800.000 Yên/kW, thấp hơn 10 lần
so với cách đây trên một thập kỷ. Nếu một gia đình người Nhật 4 người tiêu
thụ từ 3 đến 4 kW điện/mỗi giờ, thì họ cần phải có diện tích từ 30-40 m2 mái
nhà để lắp pin. Nhật Bản phấn đấu đến năm 2010 sẽ sản xuất được hơn 8,2
triệu kW điện tử năng lượng mặt trời.
 Năng lượng từ đại dương
Đây là nguồn năng lượng vô cùng phong phú, nhất là quốc gia có diện
tích biển lớn. Sóng và thủy triều được sử dụng để quay các turbin phát điện.
Nguồn điện sản xuất ra có thể dùng trực tiếp cho các thiết bị đang vận hành
trên biển như hải đăng, phao, cầu cảng, hệ thống hoa tiêu dẫn đường v.v….
 Năng lượng gió
Năng lượng gió được coi là nguồn năng lượng xanh vô cùng dồi dào,
phong phú và có ở mọi nơi. Người ta có thể sử dụng sức gió để quay các
turbin phát điện. Ví dụ như ở Hà Lan hay ở Anh, Mỹ. Riêng tại Nhật mới đây
người ta còn sản xuất thành công một turbin gió siêu nhỏ, sản phẩm của hãng
North Powen. Turbin này có tên là NP 103, sử dụng một bình phát điện dùng

Căn cứ Nghị định 102/2003/NĐ-CP ngày 03/9/2003 của Chính Phủ về
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Căn cứ vào các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 79/QĐ-TTg
ngày 14/4/2006 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả và số 80/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 phê duyệt.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả giai đoạn 2006 - 2010.
Căn cứ vào Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số
50/2010/QH12 ngày 28/6/2010.
2.2.2.2. Thực trạng sử dụng năng lượng ở nước ta
17
Trong sản xuất công nghiệp, xây dựng dân dụng giao thông vận tải của
nước ta hiện nay, khả năng tiết giảm lãng phí năng lượng còn rất lớn. Hiệu
suất sử dụng nguồn năng lượng trong các nhà máy điện đốt than, dầu của
nước ta chỉ đạt được từ 28% đến 32%, thấp hơn so với các nước phát triển
khoảng 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt khoảng 60%, thấp hơn
mức trung bình của thế giới khoảng 20%. Năng lượng tiêu hao cho một đơn
vị sản phẩm các ngành công nghiệp chính của nước ta cao hơn nhiều so với
các nước phát triển. Theo tính toán, cường độ năng lượng (mức tiêu hao năng
lượng để sản xuất ra một đơn vị giá trị kinh tế - kwh/ đồng…) trong công
nghiệp của Việt Nam cao hơn Thái Lan và Malaysia khoảng 1,5 - 1,7 lần
nhiều hơn các nước nói trên. Thiếu các biện pháp tiết kiệm năng lượng cộng
với trình độ lạc hậu của công nghệ trong các doanh nghiệp làm cho việc sử
dụng năng lượng rất kém hiệu quả.
Các nghiên cứu, khảo sát trong một số xí nghiệp sản xuất xi măng, thép,
sành, sứ, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng … cho thấy tiềm năng tiết kiệm
năng lượng có thể đạt trên 20%. Trong lĩnh vực xây dựng và khai thác các
công trình xây dựng dân dụng, lĩnh vực giao thông vận tải tiềm năng tiết kiệm
năng lượng có thể tới 30 - 35%; khu vực sinh hoạt và hoạt động dịch vụ tiềm
năng tiết kiệm cũng không nhỏ.

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, dân số, lao động, kết quả sản xuất, các chương trình tiết kiệm năng
lượng…lấy từ các nguồn là các báo cáo tổng kết hàng năm, số liệu thống kê
của các phòng thống kê, phòng kinh tế và các báo cáo tài chính của công ty,
số liệu từ các cơ quan liên quan, các tài liệu, sách báo đã công bố…
19
3.4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Để thu thập được số liệu sơ cấp tôi đã sử dụng các công cụ như các máy
đo đếm điện, thảo luận nhóm với các anh chị cán bộ của phòng kỹ thuật của
công ty cổ phần chè Tân Cương Hoàng Bình.
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được lưu trữ và xử lý bằng phần mềm Excel. Khi tiến
hành phân tích các thông tin thu thập được, khóa luận đã sử dụng phương pháp
SWOT, phương pháp thống kê mô tả. Kết quả được tổng hợp thành các bảng
biểu.
Phân tích SWOT: Thực hiện bằng cách xem xét những mặt mạnh, yếu,
cơ hội- thách thức của công ty hiện tại. Để từ đó có những giải pháp thích hợp
phát huy những điểm mạnh, tận dụng những cơ hội, đẩy lùi điển yếu và vượt
qua thử thách trong tương lai.
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
phân tích các số lượng định lượng và định tính.

20
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về công ty cổ phần chè Tân Cương Hoàng Bình
4.1.1. Cơ cấu tổ chức
Để phục vụ tốt công tác sản xuất cũng như hạch toán, công ty đã xây dựng

trước công ty và chịu trách nhiệm pháp lý với cơ quan nhà nước có nghĩa vụ
theo luật hiện hành.
Cơ chế bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt động theo chế độ một
thủ trưởng, tức là giám đốc là người hoàn toàn điều hành mọi hoạt động của
công ty.
Để tạo điều kiện cho việc hoàn thành mọi công việc quản lý của mình,
Giám đốc lựa chọn Phó giám đốc giúp việc do giám đốc ủy quyền. Đồng thời
giám đốc công ty cử một số chuyên viên, trợ lý phụ trách tham mưu từng
công việc và từng mảng việc cụ thể.
Phó giám đốc (thứ nhất): Được giám đốc ủy quyền cho phụ trách về mảng kỹ
thuật, xây dựng kế hoạch sản xuất, thu mua, xây dựng quy trình sản xuất cho
từng bộ phận, tham mưu cho Giám đốc.
Phó giám đốc (thứ hai): Được giám đốc ủy quyền là người trực tiếp quản lý
toàn bộ nhân lực, hệ thống thiết bị điện và vật tư phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh tại công ty.
Phó giám đốc (thứ ba): Được giám đốc ủy quyền cho phụ trách về mảng xuất
nhập khẩu.
Các phòng hành chính
Phòng tổ chức lao động
Là bộ phận làm nhiệm vụ tổ chức, bố trí các dây chuyền sản xuất, sắp
xếp nhân sự và tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và nhân
sự, định mức tiền lương cho sản phẩm và công việc. Tính toán lương phải trả
cho các phòng ban, công nhân viên, phân xưởng và cung cấp số liệu về tiền
22
lương cho phòng kế toán thống kê, làm công tác hành chính và tham mưu cho
lãnh đạo về tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật KCS
Là bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân
xưởng, đối chiếu các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật đề ra cho từng sản phẩm cụ thể.
Theo dõi nghiệm thu sản phẩm nhập kho hoàn thành. Kiểm tra hàng nhập kho

thành và chi phí thực tế của các sản phẩm, thực hiện các khoản trích nộp và
các khoản thuế làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật. Kế
toán thường kỳ lập các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán xác định kết
quả kinh doanh của công ty và các nghĩa vụ cùng ban lãnh đạo công ty quản
lý việc bảo tồn và phát triển công tác tài chính của công ty.
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Công ty chè cổ phần chè Tân Cương Hoàng Bình là một đơn vị có cơ
cấu tổ chức khoa học, gon nhẹ nên rất thuận lợi cho công tác sản xuất của
công ty. Các phòng ban tạo điều kiện lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch chung của công ty.
Phòng kỹ thuật KCS làm chức năng giám sát về mặt kỹ thuật của sản
phẩm, hàng hóa nhập kho…tránh những thiệt hại về mặt kinh tế cũng như
đem lại uy tín cho công ty. Phòng kinh doanh quan hệ chặt chẽ với phòng kế
toán thống kê về việc thanh toán, mua bán vật tư, hàng hóa công tác mua bán
tiêu thụ sản phẩm. Phòng tổ chức – hành chính lao động có quan hệ chặt chẽ
với phòng kế toán kế toán tài chính tính toán các định mức lao động sản xuất
cho các sản phẩm, tính tiền lương trả cho người lao động, cung cấp số liệu
cho phòng kế toán để thống kê chia lương cho người lao động.
Ban bảo vệ
Nhiệm vụ của ban bảo vệ là tiến hành kiểm tra giờ giấc lao động của
cán bộ, công nhân viên, lam nhiệm vụ bảo vệ cho toàn bộ tài sản của công ty,
chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an ninh cho toàn bộ công ty.
Bộ phận phân xưởng
Công ty bao gồm hai phân xưởng chính đó là phân xưởng chế biến chè
xanh - đen và phân xưởng cơ điện. Phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ hỗ trợ,
đảm bảo cho phân xưởng chế biến chè hoạt động liên tục và hiệu quả.
24
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
Công ty chuyên sản xuất các loại chè đóng gói và đóng hộp để phục vụ cho


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status