1 vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của C.ty ELECTROLUX trên thị trường Việt Nam - Pdf 11


Lời Mở Đầu
Trong hơn một thập kỷ qua, với những chính sách đổi mới, chuyển nền
kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, Việt nam đã có những thay
đổi kỳ diệu: Nền kinh tế tăng trởng mạnh, cuộc sống của ngời dân ngày một
phát triển hơn...
Cơ chế thị trờng, một mặt tạo ra môi trờng thuận lợi, thông thoáng cho
các doanh nghiệp tự do kinh doanh. Nhng mặt khác, nó làm cho sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thị trờng ngày càng tăng, bởi vì cạnh tranh là môi
trờng của kinh tế thị trờng.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trờng đều phải chịu tác động của các quy luật khách quan của
thị trờng, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng thì phải không ngừng nỗ
lực áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm giá
thành, giữ chữ tín... Có nh vậy, doanh nghiệp mới thu hút đợc khách hàng
đồng thời chiến thắng đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Doanh nghiệp
nào khả năng cạnh tranh quá yếu kém, không đáp ứng đợc các đòi hỏi của thị
trờng dần dần sẽ đi đến làm ăn thua lỗ và phá sản. Bởi vậy, trong từng thời kỳ,
các doanh nghiệp phải vạch ra cho mình những chiến lợc, những kế hoạch
nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy đợc điểm mạnh của mình, để một
mặt nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng mặt khác để đạt đợc mục tiêu
cao nhất là lợi nhuận.

1

Với ý nghĩa đó và sau thời gian thực tế tại công ty Electrolux Việt nam,
tôi xin chọn đề tài Một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty Electrolux trên thị trờng Việt nam làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung đề tài gồm:

hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà nó tạo cho nền kinh tế có một khối
lợng hàng hoá dịch vụ dồi dào phong phú mà nền kinh tế tự nhiên, kinh tế chỉ
huy cha bao giờ đạt đợc.

3

Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động mua bán đều theo giá cả thị
trờng và cạnh tranh đợc coi là môi trờng của kinh tế thị trờng. Cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải sản xuất và bán hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng, có
nh vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc trong môi tr-
ờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Kinh tế thị trờng là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có
năng suất, chất lợng và hiệu quả cao; d thừa và phong phú hàng hoá; dịch vụ
đợc mở rộng và coi nh hàng hoá thị trờng; năng động và luôn luôn đổi mới
mặt hàng, công nghệ và thị trờng. Vì vậy mà ngời ta thờng gọi kinh tế thị tr-
ờng là thành tựu của nhân loại.
1.2.Tính tất yếu của cạnh tranh.
Sự tự do trong sản xuất kinh doanh với nhiều thành phần kinh tế tham gia
là nguồn gốc của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong nền kinh tế thị tr-
ờng, là môi trờng để kinh tế thị trờng phát triển, do đó nó tồn tại một cách
khách quan.
Mục tiêu cao nhất của các chủ thể kinh tế khi tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận. Cơ chế thị trờng tạo điều kiện và môi trờng
thuận lợi làm cho số lợng các chủ thể kinh tế tham gia kinh doanh ngày càng
phát triển. Theo đó, số lợng hàng hoá đợc sản xuất ra cũng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và việc ứng dụng các
thành tựu của nó vào sản xuất làm cho hàng hoá ngày càng phong phú đa
dạng, chất lợng ngày càng đợc nâng cao. Lúc này, quyền lựa chọn của ngời
tiêu dùng là rất lớn. Chỉ những hàng hoá nào của doanh nghiệp nào đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu của khách hàng mới mong đợc tiêu thụ tốt và doanh nghiệp đó

cũng nh mỗi doanh nghiệp đều chấp nhận cạnh tranh nh là một nguyên tắc cơ
bản của thị trờng.

5

Theo Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
t bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Theo từ điển kinh doanh( xuất bản năm
1992) ở Anh: cạnh tranh trong cơ chế thị trờng đợc định nghĩa là sự ganh đua
kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một
loại về phía mình.
Nh vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa
các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
2.2.Các dạng của cạnh tranh trên thị trờng.
2.2.1.Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị tr ờng.
- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua:
Là cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trờng. Ngời
bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhng ngời mua lại muốn
mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng đợc chấp nhận là giá thống nhất giữa
ngời mua và ngời bán sau quá trình mặc cả.
- Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua:
Là cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi đó, do hàng hoá trên thị
trờng khan hiếm, ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đợc thứ mà họ
cần. Do cung nhỏ hơn cầu nên ngời bán tiếp tục nâng giá, kết quả cuối cùng là
ngời bán thu đợc lợi nhuận cao còn ngời mua phải mua hàng hoá với giá cao
hơn giá trị của nó.
- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán:
Với các doanh nghiệp đây là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt nhất, và
có ý nghĩa sống còn. Tất cả các doanh nghiệp đều muốn giành đợc lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trờng trớc đối thủ. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào

khăn. 7

2.2.3.Xét theo phạm vi nền kinh tế.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hay tiêu thụ một
loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh
nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm
vi hoạt động của mình trên thị trờng. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải
thu hẹp phạm vi hoạt động kinh doanh thậm chí bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm thu đợc lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu t
nếu bỏ ra đầu t vào các ngành khác. Sự cạnh tranh giữa các ngành này dẫn đến
doanh nghiệp đang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp chuyển sang
kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
II / Khả năng cạnh tranh và vai trò của nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.Khái niệm về khả năng cạnh tranh.
Trong kinh tế thị trờng cạnh tranh tồn tại là tất yếu . Khi một hàng hoá đ-
ợc đem rao bán trên thị trờng, nó sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng
hoá do các hãng khác sản xuất. Sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khắc nghiệt bởi
vì nó quyết định tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Lúc này một hàng hoá có
chất lợng tốt, giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng sẽ đợc ng-
ời tiêu dùng chấp nhận và ta có thể nói rằng hàng hoá đó có khả năng cạnh
tranh so với các sản phẩm khác. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều quan niệm
khác nhau về khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Fatchams cho rằng: khả năng cạnh tranh của hàng hoá là khả năng đợc


Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách
hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lợng. Theo ISO 8402, chất l-
ợng là tập hợp các tính chất, đặc trng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn
nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc nhu
cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lợng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng, bởi vì khách hàng luôn có xu hớng
so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác
nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Ngời tiêu dùng thờng quan tâm trớc tiên
đến chất lợng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp
nhận mức giá cao để có đợc sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm đợc doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lợng cao nhằm phục vụ một
cách tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lợng càng cao thì
uy tín và hình ảnh của nó trên thị trờng cũng càng cao. Đồng thời chất lợng
sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của
doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh
nghiệp trớc các đối thủ cạnh tranh.
2.2.Giá bán.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Đối với các
doanh nghiệp, giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối
với ngời mua, giá hàng hoá luôn đợc coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần
đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những

10


bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trờng và
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận đợc với thị trờng tiềm
năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết,
những dịch vụ u đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và
lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình
ảnh đẹp về doanh nghiệp trớc con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích ngời tiêu dùng mua sản
phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút đợc các khách hàng tiềm năng từ
đó làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng đợc
khách hàng a chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn
đề quan trọng ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ
chức tốt xúc tiến bán hàng.
2.4.Phân phối.
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối nh
là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị
trờng. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ đợc đa nh thế
nào đến ngời tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ
thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh
chóng cho ngời tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức
và quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đờng mà hàng hoá đợc lu thông từ nhà sản xuất
đến ngời tiêu dùng. Nhờ có mạng lới phân phối mà khắc phục đợc những khác

12

biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa ngời sản xuất với ngời tiêu

+ Khả năng nghiên cứu, dự đoán thị trờng thấp.
+ Phải chia sẻ lợi nhuận.
+ Không giám sát đợc hoạt động của ngời trung gian.
Căn cứ vào u nhợc điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị trờng
và đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết lựa chọn loại kênh
nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau.
2.5.Các dịch vụ kèm theo.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao nh hiện
nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao
gồm các hoạt động trong và sau bán hàng nh vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo
dỡng, bảo hành, t vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lợng hàng
hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó
đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm sự gắn bó
của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút đợc khách hàng tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá của mình trên thị trờng.
3.Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây ở nớc ta, hầu nh không tồn
tại phạm trù cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh đều đợc tiến hành theo kế hoạch, doanh nghiệp không
phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tìm đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì nộp vào ngân sách Nhà nớc, ngợc lại thì đ-
ợc Nhà nớc bù lỗ. Do vậy, doanh nghiệp vẫn tồn tại mà không bị phá sản nhng
không tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển. Khi chuyển sang cơ chế thị
trờng thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và nó không chỉ có vai trò quan trọng

14

trong việc tạo động lực cho các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với
ngời tiêu dùng và cả tổng thể nền kinh tế quốc dân.

- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển , làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà cạnh tranh đem lại, thì còn có
những mặt tiêu cực của nó nh:
- Tạo ra sự phân hoá giàu nghèo.
- Cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới những hậu quả tiêu cực nh làm phát
sinh hàng giả, hàng nhập lậu gây rối loạn thị trờng làm thiêt hại cho ngời tiêu
dùng và những doanh nghiệp làm ăn chính đáng.
- Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp vì lợi ích trớc mắt mà không giành
chi phí cho việc bảo vệ môi trờng nh xử lý chất thải gây ô nhiễm cũng nh các
vấn đề xã hội khác.
Nh vậy vấn đề đặt ra là làm thế nài để phát huy vai trò tích cực và hạn chế
các tiêu cực của cạnh tranh. Để giải quyết đợc vấn đề này thì vai trò của Nhà
nớc là vô cùng quan trọng.

4.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.1.Chỉ tiêu định lợng.
- Chỉ tiêu thị phần: ( T )
Doanh thu(lợng bán) của doanh nghiệp
T = ----------------------------------------------------- ( %)
Tổng doanh thu(lợng bán) trên thị trờng

16

Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lợng hoặc
giá trị của hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lợng hoặc tổng

Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị trờng
mới thì nghiên cứu thị trờng luôn là công việc quan trọng đối với mỗi nhà kinh
doanh. Bởi vì thị trờng là nơi mà họ sẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh
trên đó.
Nghiên cứu thị trờng giúp các doanh nghiệp nắm đợc các đặc điểm của
thị trờng nh: khách hàng và nhu cầu của khách hàng; các yếu tố về kinh tế về
văn hoá, chính trị luật pháp... Mục đích của việc nghiên cứu là dự đoán đợc
các xu hớng biến động của thị trờng, xác định đợc các cơ hội cũng nh các
nguy cơ có thể có từ thị trờng. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra các quyết
định kinh doanh của mình nh lựa chọn thị trờng mục tiêu, thực hiện các hoạt
động marketing...
Một trong những nội dung của việc nghiên cứu thị trờng là việc xác định
đợc và phân tích các đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Nội dung của
công tác này là phải biết đợc:
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
- Số lợng các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Xác định đâu là đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất, đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.
- Các điểm mạnh, yếu của từng đối thủ.
- Chiến lợc hiện tại của đối thủ, khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hớng
chiến lợc của họ.
- Vị trí của đối thủ trong ngành và thái độ của đối thủ đối với vị trí hiện tại
của họ. Điều gì các đối thủ muốn đạt tới trong tơng lai.
- Các đối thủ sẽ phản ứng và hành động nh thế nào trớc chiến lợc cũng nh
các chính sách, giải pháp mà doanh nghiệp sẽ đa ra.
2.Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

18

Tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp là những khả năng cạnh tranh
tiềm ẩn mà doanh nghiệp cha tận dụng hết và có thể khai thác đợc trong tơng

nh tối đa hoá lợi nhuận, khả năng tăng trởng, vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng...
- Mục tiêu ngắn hạn: mô tả các kết quả doanh nghiệp mong muốn đạt đợc
trong khoảng thời gian ngắn hơn so với thời gian dài hạn.
Nếu xét theo phạm vi có:
- Mục tiêu cấp doanh nghiệp: bao gồm các mục tiêu tổng quát xét cho toàn
doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
- Mục tiêu cấp bộ phận: chỉ bao hàm trong phạm vi từng đơn vị bộ phận.
3.2.Yêu cầu đối với các mục tiêu cạnh tranh.
- Tính cụ thể: khi xác định mục tiêu cần chỉ rõ nó liên quan đến những vấn
đề gì? giới hạn thời gian thực hiện? kết quả cuối cùng cần đạt?...
- Tính khả thi: phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và khả năng
của các cá nhân, các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu.
- Tính nhất quán: các mục tiêu phải thống nhất với nhau, việc hoàn thành
mục tiêu này không làm cản trở tới việc thực hiện các mục tiêu khác.
4.Lập các chiến lợc cạnh tranh cho doanh nghiệp.
4.1.Căn cứ vào tính chất tập trung của chiến lợc.
4.1.1.Chiến l ợc dẫn đầu về chi phí thấp .
Mục tiêu của chiến lợc này là sản xuất những sản phẩm (dịch vụ) với chi
phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lợc này là:

20

- Doanh nghiệp có thể lựa chọn mức khác biệt hoá sản phẩm thấp nhng
không quá thấp hơn so với mức của doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc khác
biệt hoá.
- Tập trung vào việc cung cấp sản phẩm (dịch vụ) phục vụ khách hàng trung
bình trong thị trờng đại trà đại chúng.
- Chú trọng đến việc phát triển các năng lực đặc biệt trong lĩnh vực nghiên

và tìm công dụng mới của sản phẩm.
Trờng hợp doanh nghiệp chọn mục tiêu tăng trởng ổn định và chiến lợc
tập trung. Khi đó có thể lựa chọn các chiến lợc chủ yếu sau:
- Chiến lợc đổi mới: phát triển các loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách thức
phân phối mới để duy trì vị trí đứng đầu ngành.
- Chiến lợc củng cố: chủ động bảo toàn sức mạnh trên thị trờng dựa vào việc
chú trọng giữ mức giá hợp lý, đa ra sản phẩm với quy mô, hình thức, mẫu mã
mới.
- Chiến lợc đối đầu: đảm bảo khả năng phản ứng nhanh, linh hoạt và trực
tiếp trớc đối thủ thách thức thông qua chiến tranh giá cả, khuyến mãi hoặc
giành giật đại lý.
- Chiến lợc quấy nhiễu: cố ý tác động tiêu cực tới ngời cung ứng hoặc ngời
tiêu thụ để giảm uy tín và hình ảnh của đối thủ cạnh tranh.
4.2.2.Các doanh nghiệp thách thức.
Đây có thể là các doanh nghiệp lớn nhng không phải là số một trên thị tr-
ờng. Các doanh nghiệp nên đặt mục tiêu tăng trởng nhanh ở cấp doanh nghiệp
và chiến lợc tập trung ở cấp bộ phận doanh nghiệp nhằm giành thêm thị phần.
Có năm chiến lợc marketing quan trọng nhất là:

22

- Giữ giá ở mức thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải theo đuổi các giải pháp giảm thấp chi phí sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm.
- Đổi mới sản phẩm hoặc kích thích cầu mới.
- Cải thiện dịch vụ nhất là giao hàng nhanh hơn đến tận tay khách hàng.
- Hoàn thiện mạng lới phân phối, mạng lới bán hàng.
- Tăng cờng và cải tiến công tác quảng cáo, khuyến mãi.
4.2.3.Các doanh nghiệp theo sau.
Là các doanh nghiệp có vị thế trung bình trên thị trờng, thờng không

Các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế tác động đến sức mua và nhu cầu của
ngời tiêu dùng, mà nhu cầu của ngời tiêu dùng lại là yếu tố chi phối việc
doanh nghiệp sẽ sản xuất, kinh doanh hàng hoá gì ? dịch vụ gì? Vì vậy mà các
yếu tố thuộc môi trờng kinh tế cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một quốc gia có nền kinh tế càng phát triển, thu nhập bình quân
đầu ngời càng cao thì khả năng chi tiêu và các đòi hỏi về chất lợng hàng hoá
dịch vụ của ngời tiêu dùng cũng càng cao. Khi đó doanh nghiệp nào cung cấp
đợc các hàng hoá dịch vụ có chất lợng cao, thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi
của khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trờng.
1.2.Môi trờng chính trị.
Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp và các chính sách của
Nhà nớc. Nó phản ánh sự tác động can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới
hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp và các chính sách của Nhà nớc có tác động lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là: Các qui
định về chất lợng sản phẩm, qui định về bảo vệ môi trờng trong sản xuất, qui

24

định về thuế, qui định về giá, các chính sách bảo hộ. Các qui định về cạnh
tranh nh: trong quảng cáo không đợc nói xấu sản phẩm hay nhãn hiệu của đối
thủ cạnh tranh, biển quảng cáo không đợc đè lên biển hiệu của đối thủ...; Với
những công ty 100% vốn nớc ngoài nh công ty Electrolux Việt nam thì các
luật pháp chính sách của Nhà nớc Việt nam nh luật đầu t nớc ngoài, luật thuế
xuất nhập khẩu, chính sách phát triển các thành phần kinh tế có ảnh hởng lớn
tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.3.Các yếu tố thuộc môi trờng văn hoá.
Đó là các yếu tố nh tập quán, truyền thống, các chuẩn mực hành vi, thói
quen tiêu dùng của ngời dân... Văn hoá là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu
đáo, mặc dù nó tồn tại khắp nơi và thờng xuyên tới hoạt động kinh doanh và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status