BÀI TẬP NHÓM MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ - ĐỀ TÀI: INCOTERMS - Pdf 11


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BT NHÓM MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: INCOTERMS

GVC: Lê Phương Dung
Sinh viên: Dương Lê Đình Duy 36K07.3
Đỗ Nguyến Tấn Trường 36K07.3

ĐÀ NẴNG , THÁNG 4 - 2012
INCOTERMS
Chương 1: Incoterms 2010
I/ Khái quát chung:
Điều kiện cơ sở giao hàng là tập hợp những quy định có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hóa giữa các bên giao dịch về việc phân chia trách nhiệm, phân
chia chi phí và di chuyển rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa được quy định
trong văn bản được gọi là Incoterms (International Commercial Terms-các điều kiện
thương mại quốc tế) bao gồm:
-Trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng.
-Chi phí về giao nhận hàng.
-Điểm đánh dấu trách nhiệm chịu rủi ro tổn thất về hàng hóa (điểm tới hạn):
tới điểm nào thì rủi ro và tổn thất về hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa
chuyển từ người bán sang người mua, hoặc trách nhiệm thuộc về hai bên.
1/ Các vấn đề chung về Incoterms:
a/ Incoterms là gì?
Là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận được Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC) xuất bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng
mua bán quốc tế. Những điều khoản này cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong

đồng diễn ra vào năm 2011 hoặc thậm chí sau đó.
Sau ngày 1/1/2011, các hợp đồng mới được kí kết, nếu có dẫn chiếu đến
“INCOTERMS”, thì có thể được hiểu là INCOTERMS 2010, nhưng việc áp dụng
phiên bản 2000 hay 2010 còn phụ thuộc vào các hoàn cảnh của hợp đồng mua bán.
Bất kì sự không chắc chắn và tranh chấp có thể xảy ra nào đều phải được loại trừ
bằng cách đưa các điều khoản INCOTERMS 2010 một cách rõ ràng vào trong hợp
đồng mua bán!
h) Có thể vẫn sử dụng Incoterms 2000 sau ngày 1/1/2011 không?
Có. Incoterms (dù là phiên bản 2010 hay 2000) đều chỉ là các qui tắc áp dụng
trong hợp đồng, cho nên tùy thuộc vào các bên tham gia hợp đồng (người bán và
người mua) sẽ quyết định sử dụng chúng như thế nào và đưa chúng một cách rõ
ràng vào trong hợp đồng mua bán. Hai bên có thể chọn áp dụng bất kì phiên bản nào
họ muốn!
2/ Lịch sử hình thành và phát triển:
Từ khi ra đời đến nay có tất cả 8 Incoterms:
-Năm 1936, gồm 7 điều kiện: EXW, FCA, FOR/FOT, FAS, FOB, C&F,CIF.
-Năm 1953, phòng thương mại quốc tế sửa đổi bộ Incoterms trên thành 9
điều kiện cơ sở giao hàng.
-Năm 1967, bổ sung thêm 2 điều kiện, trong đó gồm: DAF và DDP.
-Năm 1976, đưa vào điều kiện vận chuyển bằng đường hàng không, gọi là
FOB sân bay (FOB airport).
-Năm 1980, đưa thêm 3 điều kiện cơ sở giao hàng mới (FCA, CPT, CIP).
Incoterms 1980 gồm 14 điều kiện.
-Năm 1990, sửa đổi, bổ sung làm thành 13 điều kiện cơ sở giao hàng.
Incoterm 1990 có hiệu lực từ ngày 1/7/1990.
-Năm 2000, có những thay đổi cơ bản so với Incoterms 1990 về: Thuật ngữ
sử dụng, chuyển nghĩa vụ thông quan xuất khẩu cho người bán đối với điều kiện
FAS, nghĩa vụ thông quan nhập khẩu cho người mua đối với điều kiện DEQ, quy
định người bán không phải bốc hàng lên phương tiện do người mua đưa đến theo
điều kiện EXW

+ Từ 01/07/2012: Tất cả hàng hóa container vận chuyển vào Hoa Kỳ phải được soi
chiếu
Năm 2008, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua một đạo luật mới quy định 100%
container hàng hóa chở vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu. Biện pháp an ninh mới này
sẽ là một thách thức rất lớn cả về công việc lẫn tài chính
Từ 01/07/2012, các container chở hàng đến Hoa Kỳ dù là được chuyên chở trực tiếp
hoặc gián tiếp (chuyển tải qua một cảng biển thứ 3) đều phải được soi chiếu trước.
Quy định nhằm đảm bảo an ninh dây chuyền logistics toàn cầu này của Hoa Kỳ sẽ
đặt ra cho Hải quan các nước phải trang bị máy soi container tại các cảng biển quốc
tế có xuất hàng container đi Hoa Kỳ
c/ Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa Kỳ đã được xây dựng mới
Kể từ năm 2004, nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa Kỳ phối hợp với
các chuyên gia của ICC hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội
dung của Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với Bộ quy tắc: “The 2004
revision of the United States’ Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990
hay Incoterms 2000.
d/ Quy tắc bảo hiểm hàng hóa
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 01/01/2009 được hoàn
thiện từ Quy tắc ban hành năm 1982.
e/ Chứng từ điện tử
Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên
nhân thúc đẩy Incoterms được điều chính đúng chu kỳ 10 năm/ lần.
4/ Tại sao phải quan tâm đến Incoterms 2010?
Bạn sẽ cần phải:
- Kiểm tra các mẫu hợp đồng chuẩn của mình;
- Cân nhắc đến những thay đổi trong phiên bản Incoterms 2010;
- Thực hiện những thay đổi tương ứng (ví dụ như đổi điều khoản DES hay DDU
trong Incoterms 2000 thành DAP Incoterms 2010) trong các mẫu hợp đồng chuẩn
của bạn đối với các hợp đồng mới;
- Công bố những thay đổi này cho đối tác biết, cũng như cho những nhân viên kinh

của người bán, miễn là không làm trái bản chất của Incoterms.
-Những điều kiện cơ sở giao hàng hoàn toàn mang tính chất kỹ thuật thương mại,
nhưng việc sử dụng nó lại có tính chất chính trị phụ thuộc vào quan điểm của người
sử dụng, không phải là mục đích của Incoterms.
-Áp dụng đối với những hàng hóa hữu hình.
-Chuyển quyền sỡ hữu hàng hóa gắn với chuyển giao rủi ro.
-Incoterms cho thấy cơ cấu giá hàng hóa nhập khẩu.
-Đối với mỗi nghĩa vụ, nếu người bán thực hiện thì người mua không thực hiện hoặc
thực hiện một nghĩa vụ đối ứng.
II/ Nội dung chính của Incoterms 2010:
1/ EXW (EXWORK) giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định )
Trên thực tế có thể có các tên gọi khác nhau tùy theo từng trường hợp sau:
-Ex factory (giao tại xưởng): giá xuất xưởng
-Ex Mime (gaio tại mỏ): giá xuất mỏ
-Ex Warehouse (giao tại kho): giá xuất kho
Nghĩa vụ chính của người bán:
-Cung cấp hàng hóa đúng theo hợp đồng bán hàng, cung cấp các chứng từ cần thiết
nếu có thể được cho người mua, thông báo cho người mua trong một thời gian hợp
lý về thời gian và địa điểm hàng hóa sẽ được đặt dưới quyền định đoạt cảu người
mua.
-Chịu mọi rủi ro, phí tổn và chi phí phát sinh cho đến khi lô hàng được người mua
sẵn sàng tiếp nhận.
-Theo điều kiện này, người bán phải đặt hàng dưới quyền kiểm soát của người mua
trong thời hạn (thời gian) và địa điểm do hợp đồng quy định. Người bán không có
trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận tải, hoặc thông quan xuất khẩu nếu hợp
đồng không quy định.
TN
RR
CP
Chặng vận tải trước Chặng vận tải chính Chặng vận tải sau

Chặng vận tải chính
Chặng vận tải trước
( Dọc mạn tàu cảng bốc hàng )
Nghía vụ của người bán:
-Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng. Chịu cá phí tổn về kiểm tra, bao bì, mẫu

-Giao hàng dọc mạng tàu, cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng
đảm bảo an ninh hàng hóa, đã được giao dọc mạng tàu cho người mua.
-Thông báo cho người mua biết hàng đã được giao dọc mạng tàu, hoặc thông báo
cho người mua biết hàng hóa đã được chuẩn bị xong, trong thời gian quy định hoặc
thời gian hợp lý, làm các thủ tục xuất khẩu
-Chịu mọi phí tổn, rủi ro và tổn thất cho đến khi hàng được giao dọc mạng tàu.
Nghĩa vụ của người mua:
-Trả tiền hàng.
-Kí hợp đồng vận tải, chịu phí tổn bốc hàng lên tàu.
-Chịu mọi rủi ro và tổn thất hàng hóa, từ khi hàng được giao dọc mạng tàu.
-Thông báo cho người bán.
-Chấp nhận các bằng chứng giao hàng
-Kiểm tra hàng hóa và chịu các phí tổn về nhận hàng.
3/ FOB (Free on board)(Named port of shipment): giao lên tàu (cảng giao hàng
xác định).
Theo điều kiện này người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí mua hàng cho
đến khi hàng được giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định. Từ thời điểm đó trở đi
người bán không còn trách nhiệm gì nữa.
Nghĩa vụ của các bên được phân định như sau:
Nghĩa vụ của bên bán:
- Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng bán hàng.
- Chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được
giao lên tàu như các chi phí về đóng gói, bao bì kiểm hàng.
- Thông quan XK ( cung cấp giấy phép XK, trả thuế và các lệ phí khác nếu có).

-Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng và tiến hành giao hàng tại địa điểm quy
ước (đã quy định trong hợp đồng) vào sự trông coi của người vận tải công cộng do
người mua chỉ định, nếu không có địa điểm rõ ràng thì tiến hành giao tại địa điểm
đã báo trước cho người vận chuyển hoặc là địa điểm quen thuộc
-Hoàn thành việc thông quan xuất khẩu (cung cấp cho người mua hoặc cho người
vận tải do người mua chỉ định giấy phép xuất khẩu, đảm bảo an ninh hàng hóa. Trả
các loại thuế và lệ phí xuất khẩu nếu có ).
-Cung cấp bằng chứng veeg giao hàng cho người vận tải.
-Thông báo kịp thời cho người mua.
-Các chứng từ bắt buộc: hóa đơn thương mại,giấy tờ thông thường minh chứng cho
việc giao hàng cho người vận chuyển, giấy tờ xuất khẩu.
TN
RR
CP
Chặng vận tải sau
Người bán: Người mua:
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
FCA
Chặng vận tải chính
Chặng vận tải trước
( Người vận tải được chỉ định )
Nghĩa vụ của người mua:
-Trả tiền hàng hóa
-Ký hợp đồng vận tải và trả cước phí. Trong trường hợp nhờ người bán làm giúp thì
người mua phải chịu toàn bộ chi phí.
-Kịp thời chỉ định người vận tải, thông báo cho người bán và người vận tải biết khi
đến thời hạn giao hàng.
-Nhận hàng và chịu mọi phí tổn nhận hàng tại nơi quy định.

- Thông báo cho người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và xếp hàng
lên tàu cũng như khi hàng cập cảng đích qui định để người mua chuẩn bị nhân hàng
trong thời gian hợp lý.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng từ vận tải sạch ( clean bill of
lading ) như vận đơn đường biển, thư vận tải đường biển với các điều kiện hàng đã
xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này được đưa vào tiền cước vận chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
- Các hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Chứng từ vận tải đường biển, giấy
phép XK.

Nghĩa vụ của người mua:
- Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp nhận
hàng từ người vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định.
- Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng mực các chi phí này không nằm trong cước
phí vận chuyển ( do người bán trả ).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu thấy cần thiết.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc qui
định.
- Thông quan NK ( trả thuế NK và các khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu nếu
có )
- Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh qua nước thứ ba nếu có.
- Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ NK, Các chứng từ để quá cảnh qua nước thứ
3.
6 / CPT (Freight or carriage paid to destination).
Nghĩa vụ của người bán:
Giao hàng đúng như đã quy định trong hợp đồng.
Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa trước khi hàng được giao cho người
vận tải đầu tiên.
Thông báo cho người mua biết hàng đã được chuẩn bị, đã được xếp lên phương tiện

7/ CIF (Cost, Insurance and Freight)(Named port of destination): tiền hàng,
bảo hiểm và cước phí (cảng đến xác định).
Nghĩa vụ của người bán:
- Giao hàng đúng như qui đinh của HĐ
- Chịu trách nhiệm về mọi khoản chi phí, rủi ro và tổn thất hàng hóa trước khi hàng
đã giao xong lên tàu tại cảng bốc. Trả toàn bộ chi phí vận tải đến cảng đến.
- Giao hàng lên tàu với thời gian và cảng bốc qui định hoặc do bên bán chọn. Trả
toàn bộ chi phí bốc hàng.
- Ký HĐ vận tải và trả cước phí đến cảng đích qui định.
- Tiến hành thông quan XK ( lấy giấy phép XK, trả thuế và các chi phí cần thiết cho
XK nếu có ).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả chi phí bảo hiểm trong suốt thời gian hàng được vẩn
chuyển đến cảng đích qui định. Trong trường hợp này người bán thường mua bảo
TN
RR
CP
Chặng vận tải sau
Người bán: Người mua:
Điểm tới hạn:
( RR )
CIF
Chặng vận tải chính
Chặng vận tải trước
( Đã giao xong lên tàu )
Điểm tới hạn:
( TN, CP )
( Cảng đến )
+ F + I
hiểm ở mức tối thiểu, với mức giá trị bằng giá CIF + 10% (gọi là tiền lãi dự tính) và
bằng đồng tiền của HĐ.

chi phí bảo hiểm.
- Thông quan XK và chịu mọi chi phí về việc thông quan.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thông thường và đơn bảo hiểm
hoặc bất kì bằng chứng nào khác về việc mua bảo hiểm.
- Các chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, chưng từ vận tải, giấy phép XK, giấy
chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm.
Nghĩa vụ của người mua:
TN
RR
CP
Chặng vận tải sau
Người bán: Người mua:
Điểm tới hạn:
( RR )
CIP
Chặng vận tải chính
Chặng vận tải trước
( Người vận tải )
Điểm tới hạn:
( TN, CP )
( Địa điểm đến )
+ F + I
- Chấp thuận việc giao hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên khi
người mua đã nhận được hóa đơn, đơn bảo hiểm hàng hóa hoặc bất kỳ chứng từ nào
khác có liên quan về một mức bảo hiểm và nếu là thông lệ chứng từ vận tải thông
thường và tiếp nhận hàng từ người vận tải ở đại điểm đích qui định.
- Thông quan XK và chịu mọi chi phí phát sinh cho việc thông quan đó.
- Chúng từ: các chứng từ khác để quá cảnh qua nước thứ 3 và thông qua NK.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.
9/ DAT (Delivered at Terminal): giao tại bến (…nơi đến quy định).

- Giao hàng tại nơi đến đúng theo qui định của HĐ.
- Trả toàn bộ chi phí về bốc, dỡ hàng hóa.
- Cung cấp cho người mua những chứng từ để người mua có thể nhận hàng tại nơi
đến (như lênh phía giao hàng, vận đơn…)
- Thực hiện việc thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả các chi phí, trả các thứ
thuế và các chi phi lien quan đến Xk nếu có).
- Chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, phếu giao hàng hóa vận đơn đường biển,
giấy phép XK.
TN
RR
CP
Chặng vận tải sau
Người bán: Người mua:
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
DAP
Chặng vận tải chính
Chặng vận tải trước
( Nơi đến )
Nghĩa vụ của người mua:
- Nhận hàng tại nơi đến.
- Chịu mọi chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi nhận hàng ở cầu cảng.
11/ DDP (Delivered Duty Paid): giao tới đích đã nộp thuế(…đích quy định).
Nghĩa vụ của bên bán:
- Giao hàng đúng như qui định của HĐ.
- Chịu mọi trách nhiệm về rủi ro và phí tổn về hàng hóa trước khi giao cho người
mua.
- Giao hàng đến nơi qui đinh trên phương tiện chở tới.
- Tiến hành thông quan XNK (cung cấp giấy phép XNK, trả mọi khoản chi phí và

lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán
hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu
nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
1/ Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
Nếu bạn muốn áp dụng các quy tắc Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách dùng các từ ngữ, như: “[Điều kiện
được chọn, tên địa điểm, Incoterms 2010]”.
2/ Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
Điều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phương tiện vận tải và
quan trọng hơn cả là phải xem các bên có ý định đặt ra cho người mua hoặc người
bán các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như nghĩa vụ tổ chức vận tải và mua bảo hiểm.
Hướng dẫn sử dụng trong từng điều kiện Incoterms cung cấp những thông tin đặc
biệt hữu ích cho việc lựa chọn các điều kiện. Dù chọn điều kiện Incoterms nào, các
bên vẫn cần biết rằng việc giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tập quán
riêng của từng cảng hoặc từng địa phương có liên quan.
3/ Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt
Điều kiện Incoterms 2010 được lựa chọn chỉ làm việc tốt khi các bên chỉ định một
nơi hoặc một cảng, và sẽ là tối ưu nếu các bên quy định chính xác nơi hoặc cảng đó.
Chẳng hạn cần quy định như: “FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms
2010”
Theo các điều kiện như: Giao tại xưởng (EXW), Giao cho người chuyên chở (FCA),
Giao tại bến (DAT), Giao tại nơi đến (DAP), Giao hàng đã nộp thuế (DDP), Giao
dọc mạn tàu (FAS), Giao lên tàu(FOB), thì nơi được chỉ định là nơi diễn ra việc
giao hàng và là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Theo các điều kiện:
Cước phí trả tới (CPT), Cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP), Tiền hàng và cước phí
(CFR), Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (CIF), thì địa điểm được chỉ định khác với
nơi giao hàng. Theo bốn điều kiện này, nơi được chỉ định là nơi đến mà cước phí
được trả. Việc ghi nơi hoặc đích đến có thể được cụ thể hóa hơn bằng cách quy định
một địa điểm cụ thể tại nơi hoặc đích đến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh
chấp.

đích đã dỡ xuống; DAP (Delivered At Place), hàng đến đích sẵn sàng để dỡ xuống.
Trong đó các thuật ngữ như “Terminal” và “Place” được hiểu theo nghĩa rộng hơn
là cầu cảng, cảng.
4/ Chuyển từ FOB sang các điều kiện khác
Các doanh nghiệp khi xuất khẩu nên chuyển dần từ điều kiện FOB sang các điều
kiện khác như CIF, CFR, vì các điều kiện này sẽ có lợi cho các doanh nghiệp trong
việc kiểm soát lô hàng nếu đối tác chưa thanh toán đủ hoặc không thanh toán tiền thì
các doanh nghiệp chỉ tốn một ít chi phí chở hàng về còn hơn mất cả lô hàng. Điều
kiện FOB theo Incoterms 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên tàu,
mặc dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất
quyền kiểm soát lô hàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô
hàng vì không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người
bán không phải người thuê tàu
5/ Quy tắc giao hàng
Trong Incoterms 2010, các quy tắc giao hàng cũng được chia làm hai nhóm so với
bốn nhóm trong Incoterm 2000. Nhóm một được áp dụng cho bất kỳ phương thức
vận tải nào, gồm các điều kiện như EXW – giao tại xưởng; FCA – giao cho người
chuyên chở; CPT – cước phí trả tới; CIP – cước phí và phí bảo hiểm trả tới; DAT –
hàng đến đích đã dỡ xuống; DDP – giao hàng đã nộp thuế. Trong khi đó, nhóm còn
lại chủ yếu được áp dụng khi có vận tải biển hay nội thủy gồm các điều kiện như
FAS – giao dọc mạn tàu; FOB – giao lên tàu; CFR – tiền hàng và cước phí; CIF –
tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
Như vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần lưu ý đến những thay đổi của
Incoterms 2010 so với Incoterms 2000, và lưu ý khi lựa chọn điều khoản giao nhận
để phòng tránh rủi ro, tránh phát sinh chi phí khi thực hiện giao dịch trong Thương
mại quốc tế.
V/ Doanh nghiệp Việt Nam được gì từ Incoterms 2010?
1/ Incoterms 2010 giúp doanh nghiệp thuận lợi trong đàm phán hợp đồng
Thực tế, các DN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) ở VN đang ngày
càng phát triển, mở rộng hơn về quy mô và tầm vóc. do đó, càng nảy sinh nhiều vấn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status