Luận văn Đề tài: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT NHẸ (CaCO3) NĂNG SUẤT TẤN/NGÀY potx - Pdf 11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA T.P HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
****************************
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ
Đề tài:
TÍNH TOÁN
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT
BỘT NHẸ (CaCO
3
) NĂNG SUẤT TẤN/NGÀY THẦY HD: PHAN ĐÌNH TUẤN
SVTH: VÕ MẠNH HOANH

4. Tính cân bằng vật chất và năng lượng cho thiết bị chính, phụ
5. Tính kinh tế dự án và lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy
2. Các bản vẽ
Bản vẽ chi tiết thiết bị chính 1 bản A1
Bản vẽ qui trình công nghệ 1 bản A1
5. Ngày giao đồ án: 10 / 2009
6. Ngày hoàn thành đồ án: 12 / 2009
7. Ngày bảo vệ và chấm đồ án : 01/ 2010
Ngày…… tháng….năm 2009
HỘI ĐỒNG BẢO VỆ NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 3 -

NHẬN XÉT ĐỒ ÁN
1. Cán bộ hướng dẫn. Nhận xét:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

Điểm : __________ Chữ ký : __________

dụng ở dạng tinh khiết và kém tinh khiết. Cùng với việc chế tạo loại vật liệu mới thì nhu cầu
sử dụng và yêu cầu về chất lượng của sản phẩm bột nhẹn ngày càng tăng. Riêng ở nước ta
hằng năm phải nhập một lượng lớn bột nhẹ từ nước ngoài, vì vậy việc nghiên cứu, cải tiến
quy trình sản xuất để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm bột nhẹ trong nước là việc
làm chính đáng và rất thiết thực
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào thực têsanr xuất, với sự nỗ lực
của bản thân cùng sự tận tình giúp đỡ của các thầy hướng dẫn, mà sau hơn 3 tháng tìm hiểu
nghiên cứu sách vở Tôi đã hoàn thành việc thiết kế nhà máy sản xuất bột nhẹ với năng suất 2
tấn/ngày. Tuy đã hết sức cố gắng, nhưng vì đây là lần đầu tiên thiết kế một nhà máy hoàn
chỉnh và do thời gian có hạng cũng như sự hiểu biết còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi
thiếu sót, vì vậy Tôi rất mong sự góp ý, nhận xét đánh giá của quí thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy PHAN ĐÌNH TUẤN,
thầy HOÀNG MINH NAM đã giúp Tôi hoàn thành đồ án này. Ngày 01 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
Võ Mạnh Hoanh

3.5. Ảnh hưởng của các tạp chất đến sản phẩm nung vôi…………………… Trang 19
4. GIỚI THIỆU NHIÊN LIỆU…………………………………………………… Trang 20
4.1. Thành phần nguyên tố và tính chất……………………………………… Trang 20
4.1.1. Carbon (C ) Trang 20
4.1.2. Hydro (H) Trang 20
4.1.3. Oxy (O) Trang 20
4.1.4. Nitơ (N)……………………………………………………………… Trang 21
4.1.5. Lưu huỳnh (S)………………………………………………………….Trang 21
4.1.6. Tro (A)………………………………………………………………….Trang 21
4.1.7. Độ ẩm trong than (w)………………………………………………….Trang 21
4.2. Thành phần chất bốc và cốc…………………………………………………Trang 22
4.2.1. Chất bốc và tính chất của nó………………………………………….Trang 22
4.2.2. Cốc và hàm lượng carbon cố định……………………………………Trang 22

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 6 -

4.3. Bảo quản nhiên liệu………………………………………………………….Trang 23
4.4. Một số loại than phổ biến ở Việt Nam…………………………………… Trang 24

Phần 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUI TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NHẸ

1.1. Quá trình nung vôi…………………………………………………………… Trang 26
1.1.1. Quá trình nung vôi trong lò đứng thông thường……………………… Trang 27
1.2. Quá trình làm sạch khí thải lò nung………………………………………… Trang 27
1.3. Quá trình hòa tan CaO vào H
2
O………………………………………………Trang 28
1.4. Quá trình lắng bột nhẹ…………………………………………………………Trang 29


1.2. Hình dáng cấu tạo lò nung vôi công nghiệp……………………………Trang 40
1.3. Nguyên lý hoạt động của lò nung……………………………………….Trang 40
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm………………………………… Trang 41
1. THIẾT KẾ LÒ NUNG VÔI…………………………………………………… Trang 41
2.1. Nguyên liệu………………………………………………………………… Trang 41
2.1.1. Thành phần ban đầu………………………………………………… Trang 41
2.2. CÂN BẰNG VẬT CHẤT - NĂNG LƯỢNG CHO LÒ NUNG……………Trang 42
2.2.1. Phương trình cân bằng năng lượng………………………………… Trang 42
a. Tính toán tổng lượng nhiệt thu vào Trang 42
b. Tính toán tổng lượng nhiệt tỏa ra…………………………………… Trang 43
c. Tính toán năng suất của không khí nhập liệu cho lò nung………… Trang 44
2.2. 2. Phương trình cân bằng vật chất cho lò nung…………………… Trang 45
II. THIẾT BỊ HÒA TAN CaO…………………………………………………… Trang 48
1. GIỚI THIỆU………………………………………………………………… Trang 48
1.1. Hình dáng và cấu tạo bồn khuấy…………………………………… Trang 48
1.2. Nguyên tắt hoạt động……………………………………………………Trang 48
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng………………………………………………… Trang 49
2. THIẾT KẾ BỒN KHUẤY TRỘN………………………………………… Trang 49
2.1. Nguyên liệu………………………………………………………………Trang 49
2.1.2. Thành phần nhập liệu…………………………………………… Trang 49
2.1.3. Thông số trạng thái……………………………………………… Trang 49
2.2. Cân bằng vật chất & năng lượng cho thiết bị………………………….Trang 49
2.3. TÍNH TOÁN CƠ KHÍ………………………………………………… Trang 50
2.3.1. Các thông số của thiết bị bồn khuấy…………………………… Trang 51
2.3.2. Cánh khuấy……………………………………………………… Trang 51
III. THIẾT BỊ LÀM SẠCH KHÍ LÒ VÔI……………………………………… Trang 53
1. GIỚI THIỆU………………………………………………………………… Trang 53
1.1. Hình dáng cấu tạo……………………………………………………….Trang 53
1.2. Nguyên tắt hoạt động……………………………………………………Trang 53

2.3.3.2. Tính bền cho thân thiết bị………………………………… Trang 64
2.3.3.3. Tính bền cho mối ghép bích…………………………………Trang 64

CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ

1. Chọn bơm………………………………………………………………………….Trang 65
2. Các thiết bị vận chuyển trong nhà máy…………………………………………Trang 65
3. Các tiện nghi hỗ trợ sản xuất…………………………………………………….Trang 65
3.1. Hệ thống đường ống dẫn…………………………………………………….Trang 65
3.2. Dụng cụ đo và kiểm soát quá trình………………………………………….Trang 65
3.3. Các nguồn cung cấp năng lượng cho nhà máy…………………………… Trang 65
3.4. Hệ thống cấp thoát nước cho nhà máy…………………………………… Trang 66

PHẦN 4: TÍNH KINH TẾ CHO NHÀ MÁY

1. NGUỒN NHÂN LỰC CHO NHÀ MÁY……………………………………… Trang 67
1.1. Công nhân trực tiếp làm tại phân xưởng cho nhà máy………………… Trang 67
1.2. Nguồn lao động gián tiếp trong nhà máy……………………………… Trang 67

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 9 -

1.3. Tiền lương cho nguồn lao động trong nhà máy………………………… Trang 68
2. VỐN DẦU TƯ…………………………………………………………………….Trang 68
2.1. Vốn cho xây dựng nhà máy……………………………………………… Trang 68
2.2. Vốn đầu tư mua trang thiết bị…………………………………………… Trang 68
2.3. Chi phí nguyên nhiên liệu, năng lượng cho nhà máy…………………… Trang 68
2.4. Các khoản chi phí khác trong 1 năm……………………………………….Trang 68
3. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM……………………………………………………….Trang 68

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 10 -

2.3.3. Bố trí mạng ống công nghiệp…………………………………………Trang 76
a. Các loại mạng ống công nghiệp……………………………………….Trang 76
b. Cách bố trí…………………………………………………………… Trang 76
c. Nguyên tắc bố trí……………………………………………………….Trang 77
2.3.4. Bố trí cây xanh trong nhà máy……………………………………….Trang 77
a. Khu vực trồng cây…………………………………………………… Trang 77
b. Yêu cầu…………………………………………………………………Trang 77
Tài liệu tham khảo Trang 78

Ngoài ra trên thị trường còn có sản phẩm cùng loại giống như bột nhẹ cũng là bột
carbonat caxi (CaCO
3
) nhưng người ta gọi là bột nặng (bột đá nghiền CaCO
3
), nguyên nhân
dẫn đến sự khác nhau là do chúng được sản xuất theo phương án khác nhau, từ đó tính chất
của chúng cũng khác xa nhau cũng như lĩnh vực ứng dụng cũng khác nhau.
1.2. Tình hình tiêu thụ và sản xuất bột nhẹ trong nước
Từ hơn 40 năm nay, bột nhẹ được sản xuất tại Việt Nam với công nghệ do chúng ta tự
thiết kế, chế tạo và lắp đặt. Tuy nhiên do mức độ cơ khí hóa thấp, các thiết bị như sấy, nghiền
còn thô sơ nên chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Năm
2001 công ty Đất Đèn và Hóa Chất Tràng Kênh đã đưa công trình sản suất bột nhẹ chất lượng
cao đi vào hoạt động, sản phẩm đạt chất lượng tốt, đặc biệt là độ mịn. Tuy nhiên giá thành lại
cao nên khó tiêu thụ sản phẩm.
Trong khi đó, hàng năm nước ta sản xuất hàng trăm nghìn tấn bột (CaCO
3
) bao gồm cả
bột nặng và bột nhẹ. Năm 2001 nhà máy Công Ty Hóa Chât Minh Đức với năng xuất và tiêu
thụ 6000 tấn bột nhẹ thông dụng, sản lượng bột nhẹ của Công ty Trung Đức 3000 tấn, Công
ty Đất Đèn và Hóa Chất Tràng Kênh là 1.200 tấn.
Hiện nay nhu cầu trong nước vẫn rất cao, sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nên
hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu bột nhẹ. Theo thống kê có luợng sản phẩm đựoc sử
dụng trong các lĩnh vực như sau
45 % được sử dụng cho công nghệ luyện kim
30 % nguyên liệu cho ngành công nghệ hóa học
10 % sử dụng trong chất dẻo, bảo vệ môi trường
5 % sử dụng chế tạo vật liệu chịu lửa
%
Độ mịn qua sàng 0.125 mm
0,98

%
SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

những núi vách dốc, kéo dài theo phương kinh tuyến. Đá vôi ở đây thuộc hệ Đồng Giao, chia
thành 3 tầng đá vôi công nghiệp:
Đá vôi hóa chất (đá vôi sạch):
Calcit(CaCO
3
) 90-98%)
đôlômít (CaCO
3
.MgCO3) 0-3%
CaO 55,04- 55,33%
MgO 0,41- 0,80%
SiO
2
0,05-0,16%…
Đá vôi xi măng:
Calcit (CaCO
3
) 90-95%
đôlômít (carbonat magie) 3- 5%
các khoáng vật khác nhỏ hơn 5%
CaO 53,89- 54,94%
MgO 1,16- 1,43%
SiO
2
0,09- 0,20%,…
Đá vôi xây dựng có tỷ lệ nhỏ hơn gồm các đá đôlômít, đôlômít- vôi màu xám tro, xám
đen; kiến trúc hạt mịn nhỏ; cấu tạo phân lớp hoặc dạng thấu kính.
Mỏ có trữ lượng tiềm năng 154,610 triệu tấn (công nghiệp hóa chất); 59,725 triệu tấn
(công nghiệp xi măng); 0,337 triệu tấn (đá xây dựng). Đây là một mỏ đá vôi lớn.
b. Mỏ đá vôi hóa chất Kiện Khê

phương pháp chính là phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
2.2.2. Yêu cầu về kích thước hình dáng
Căn cứ vào kiểu lò và nguyên liệu đốt lò để quyết định kích thước và hình dạng cho đá
thích hợp, như vậy mới đảm bảo lò hoạt động tốt và tạo được sản phẩm chín điều. Hình dạng
viên đá phải có diện tích tiếp xúc nhiệt lớn để CO
2
thoát ra nhanh và đá chóng chín. Kích
thước các viên đá phải đồng điều nhằm tránh hiện tượng khi xếp đá tạo ra khe hở lớn làm cho
ngọn lửa cháy nhanh gây ra hiện tượng cháy lưới, ngoài ra khe hở lớn còn làm cho than vụn
bị dồn xuống đáy lò gây ra hiện tượng vôi ở phần dưới lò bị quá lửa và vôi ở phần trên lò bị
sống.
Do vậy trong thực tế để thuận tiện cho quá trình vận hành và thu sản phẩm, người ta ta
thường dùng kích thước hạt của nguyên liệu khá lớn (60 đến 200 mm), tỉ lệ giữa đá vôi và
nhiên liệu là 9:1, do vậy mà nhiệt độ của lò để phân hủy CaCO
3
khá cao (từ 900 đến 1200
o
C)
2.2.3. Chỉ tiêu tiêu hao đá
Năng suất của nhà máy là 2000 Kg/ngày sản phẩm khô bột nhẹ. Tương ứng với 83,33
Kg/h, nếu hiệu suất sấy là 91,67 %, thì lượng bột nhẹ vào thiết bị tháp phun là 90,9 Kg/h, xem
thiết bị phản ứng hiệu suất là 100% CO
2
được phản ứng, lượng Ca(OH)
2
dùng dư 20% khối
lượng so với lượng Ca(OH)
2
tham gia phản ứng thì lượng Ca(OH)
2

(số liệu của bản ở điều kiện 25
o
C, 100 Kpa)
Là một chất thường được sử dụng trong y tế như một chất bổ sung canxi hay một chất
khử chua. Chất này thường được tìm thấy dưới dạng đá ở khắp nơi trên thế giới, là thành phần
chính trong mai, vỏ của các loài sò, ốc hoặc vỏ của ốc sên. Nó là nguyên nhân chính gây ra
hiện tượng nước cứng.
3.2. Oxyt canxi (vôi sống)
Phương trình hòa tan ở 25
o
C
CaO + H
2
O > Ca(OH)
2
+ 15.6 kcal/mol

Bảng 3: Tính chất vật lý của CaO
CTPT CaO
tên gọi oxyt canxi
biểu hiện chất rắn màu trắng

C (phân hủy)
biểu hiện bột màu trắng

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 16 -

Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng và là một chất ăn da và có tính kiềm. Như là
một sản phẩm thương mại thì vôi sống có chứa lẫn cả oxyt magie (MgO), oxyt silic (SiO
2
)và
một lượng nhỏ oxyt nhôm (Al
2
O
3
)và các oxyt sắt.
Oxyt canxi thông thường được sản xuất bằng cách phân hủy bởi nhiệt (nung nóng) các loại
vật liệu tự nhiên như đá vôi là khoáng chất chứa cacbonat canxi (CaCO
3
). Nó diễn ra khi vật
liệu này bị nung nóng tới nhiệt độ khoảng 900°C
Ứng dụng
Khi cho tác dụng với nước nó trở thành vôi tôi (Ca(OH)
2
), được sử dụng trong các loại
vữa để làm tăng độ liên kết và độ cứng. Phản ứng này diễn ra rất mãnh liệt và tỏa nhiều nhiệt.
Nó cũng được sử dụng trong xử lý nước và nước thải để làm giảm độ chua, được sử dụng
trong công nghiệp sản xuất đồ gốm, xi măng, sơn và công nghiệp thực phẩm, trong đó nó đôi
khi được sử dụng (kết hợp với nước) để làm nóng các mặt hàng như đồ ăn nhanh và cà phê.
Bảng 4: Độ hòa tan của CaO trong H

Dung dịch chứa hyđroxyt canxi gọi chung là vôi nước và có tính bazơ trung bình-mạnh, có
phản ứng mạnh với các axít và ăn mòn nhiều kim loại khi có mặt nước. Nó trở thành dạng sữa
nếu điôxít cacbon đi qua đó, do sự kết tủa của cacbonat canxi mới tạo ra.

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 17 -

Bảng 5: Tính chất vật lý của Ca(OH)
2
(số liệu của bản ở điều kiện 25
o
C, 100 Kpa)
Là một chất ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp như
Chất kết bông trong xử lý nước, nước thải và cải tạo độ chua của đất.
Trong công nghiệp thuộc da để trung hòa lượng axít dư thừa.
Để làm sạch nước biển khỏi các cacbonat của canxi và magiê trong sản xuất muối dành cho
thực phẩm và dược phẩm….

3

điểm nóng chảy - 57
o
C
điểm sôi - 78
o
C

Tan rất nhiều trong nước tạo axit H
2
CO
3
, hằng số phân li pKa
1
= 6.35 và pKa
2
= 10.33
ở 25
o
C, Trong dạng rắn, nó được gọi là băng khô.
Ứng dụng:
CTPT Ca(OH)
2

tên gọi theo IUPAC hydroxyt canxi
phân tử gam 74 g/mol
tỷ trọng, pha 2.211 g/cm
3
, rắn

2
/thể
tích nước
Thể tích
CO
2
/100 g nước
0 1,731 0,3347
1 1,646 0,3214
2 1,584 0,3091
3 1,527 0,2979
4 1,473 0,2872
5 1,424 0,2774
6 1,377 0,2681
7 1,331 0,2590
8 1,282 0,2494
9 1,237 0,2404
10 1,194 0,2319
15 1,019 0,1917
20 0,878 0,1689
25 0,759 0,1450
30 0,665 0,1259
35 0,592 0,1106
40 0,530 0,0974
45 0,479 0,0862
50 0,436 0,0762
60 0,359 0,0577

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN


Để đánh giá chất lượng của nhiên liệu cần phân tích thành phần hóa học của nhiên liệu.
ở đây sử dụng nhiên liệu rắn là than, nên thành phần chính của than gồm, C, H, O, S, A (tro),
w (độ ẩm).
4.1.1. Carbon (C )
Là thành phần cơ bản của nhiên liệu, khi cháy C kết với O tỏa ra một nhiệt lượng nhiệt
theo các phản ứng.
Phản ứng cháy hoàn toàn
C + O
2
= CO
2
+ 90.052 Kcal/mol
Phản ứng cháy không hoàn toàn
C +
1
2
O
2
= CO + 26.416 kcal/mol
Vì vậy lượng cacbon trong nhiên liệu càng nhiều thì nhiệt trị (nhiệt lượng phát ra khi cháy
của 1 kg cacbon gọi là nhiệt trị của cacbon) của nhiên liệu càng cao. Tuổi hình thành nhiên
liệu càng già thì thành phần cacbon càng cao, song khi ấy độ liên kết của than càng lớn nên
than càng khó cháy.
4.1.2. Hydro (H)
Hydro chiếm một lượng nhỏ không đáng kể trong nhiên liệu rắn (từ 1 đến 3%). Cháy
theo phản ứng ở 25
o
C
2H
2

. Còn lưu huỳnh sunfat thường
nằm dưới dạng CaSO
4
, MgSO
4
, FeSO
4
, những liên kết này không tham gia quá trình cháy
mà chuyển thành tro của nhiên liệu.
Khi cháy tỏa theo phản ứng
S + O
2
= SO
2
+ 70.96 kcal/mol
Lưu huỳnh nằm trong nhiên liệu rắn ít hơn trong nhiên liệu lỏng.
Nhiệt trị của lưu huỳnh bằng khoảng 1/3 nhiệt trị của cacbon. Khi cháy lưu huỳnh sẽ tạo ra
khí SO
2
, hoặc SO
3
. Lúc gặp hơi nước SO
3
dễ hoà tan tạo ra axit H
2
SO
4
gây ăn mòn kim loại.
Khi cháy tỏa ra nhiệt lượng nhưng vì SO
2

O = H
2
+O
2

Ngoài ra kèm theo một số phản ứng tỏa nhiệt trong quá trình, đồng thời cũng có một số phản
ứng hấp thu nhiệt
C+ H
2
O = CO + H
2

C+ 2H
2
O = CO
2
+ 2H
2

CO + H
2
O = CO
2
+H
2
+ 9,838 kcal/mol
C+ CO
2
= CO


Nhiệt độ bắt đầu sinh ra chất bốc phụ thuộc vào tuổi hình thành của than, than càng
non tuổi thì nhiệt độ bắt đầu sinh chất bốc càng thấp. Lượng chất bốc sinh ra còn phụ thuộc
vào thời gian phân huỷ nhiệt.
Theo tiêu chuẩn ASTMD388 thì Chất bốc của than thành phần bay hơi của than đã trừ
đi độ ẩm khi mẫu than được đốt nóng trong chén có nắp đậy kín (không đưa không khí
vào) ,ở nhiệt độ 800 ÷ 820
O
C trong thời gian 7 phút, và được kí hiệu là V (%).
Chất bốc của than có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cháy than, chất bốc càng nhiều bao
nhiêu thì than càng xốp, dễ bắt lửa và cháy kiệt bấy nhiêu. Vì vậy khi cháy than ít chất bốc
như than Antraxit của Việt nam thì cần phải có biện pháp kĩ thuật thích hợp.
Nhiên liệu chứa càng nhiều chất bốc thì khi cháy ngọn lửa càng dài, cháy càng nhanh,
nhiệt năng càng thấp và ngược lại khi cháy ngọn lửa ngắn thì quá trình cháy tuy lâu nhưng
thu được nhiệt năng cao. Đây là một đặc điểm quan trọng để chọn vật liệu khi nung.
4.2.2. Cốc và hàm lượng carbon cố định
Chất rắn còn lại (đã trừ đi độ tro) của than sau khi bốc hết chất bốc thì được gọi là cốc
của than. Cốc là thành phần chất cháy chủ yếu của than. Tính chất của cốc phụ thuộc vào tính
chất của các mối liên hệ hữu cơ có trong các thành phần cháy. Nếu cốc ở dạng cục thì gọi là
than thiêu kết ( than mỡ, than béo ), nếu cốc ở dạng bột thì gọi là than không thiêu kết (than
đá, than antraxit ). Than có nhiều chất bốc thì cốc càng xốp, than càng có khả năng phản ứng
cao, Carbon không những dễ bị Oxy hoá mà còn dễ bị hoàn nguyên khí CO
2
thành khí CO.
Than gầy và than Antrxit không không cho cốc xốp khi cháy, cho nên chúng là loại than khó

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 23 -

cháy. Tuỳ thuộc khả năng thiêu kết của than mà than có màu sắc khác nhau. Than không

, O
2
, N
2
, lượng nhiệt tỏa ra làm tăng phản ứng giữa than và oxi. Nếu
nhiệt lượng tăng quá cao có thể tạo điều kiện cho than tự bốc cháy. Than mới khai thác dễ
bốc cháy hơn than để lâu trong không khí. Thường sau cơn mưa than hay tự bốc cháy vì từ
than ướt trở thành than khô than dễ bị vỡ vụn làm tăng bề mặt tiếp xúc với không khí. Do vậy
để hạn chế than tự bốc cháy chúng ta cần hạn chế bề mặt tiếp xúc của than với không khí.
Muốn ngăn ngừa hiện tượng này và hạn chế khả năng nhiệt giảm cần có những biện
pháp sau
Tránh cho đống than không bị mưa gió tác động nhiều
Tránh bất cứ luồng hơi nóng của bất cứ nguồn nhiệt nào lùa vào đống than
Luôn luôn tạo điều kiện cho đống than thoáng nhiệt.

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Trang - 24 -

4.4. Một số loại than phổ biến ở Việt Nam
Bảng 8: Thông số vật lý của than Hòn Gai - Cẩm Phả Bảng 10: Thông số vật lý của than Núi Hồng

SVTH: VÕ MẠNH HOANH GVHD: PHAN ĐÌNH TUẤN


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status