Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước - Pdf 11

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay,khi vừa gia nhập WTO còn gặp nhều
khó khăn và thử thách, cũng theo đánh giá của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX về định hướng phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta trong giai
đoạn 2001 – 2010, Đảng ta khẳng định cần phải tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực
lượng vật chất quan trọng và là công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở
công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế,
đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nước
trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các công ty nhà nước đủ
mạnh để làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế,đưa nước ta đi lên,hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế
quốc dân, mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước thì nội dung đầu tư phát triển đã trở
thành một vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát
triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm
những bước thêm vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Tuy nhiên đầu tư phát triển có hiệu quả hay không cũng vẫn tồn tại nhiều vướng
mắc trong các doanh nghiệp. Vì vậy, dưới sự hướng dẫn của thầy, TS.Từ Quang
Phương, nhóm chúng tôi là nhóm 13-lớp Đầu tư 48A đã chọn đề tài về “Đầu tư phát
triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước”
Trong quá trình thực hiện đề tài,có thể còn có nhiều thiếu sót, nhóm chúng tôi rất mong
muốn nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy. Và chúng tôi xin chân thành cảm ơn
những góp ý, bổ sung của TS.Từ Quang Phương và các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
1
Chương 1
Lý luận chung về đầu tư phát triển trong
doanh nghiệp

tồn tại và bổ sung tài sản.
2. Phân loại đầu tư phát triển
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.Tùy từng quan điểm,tùy từng góc độ xem xét có thể chia
đầu tư phát triển thành nhiều loại.Trên quan điểm phân công lao động xã hội,có hai nhóm đối
tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ.Trên góc độ tính chất và mục
2
đích đầu tư,đối tượng đầu tư chia làm hai nhóm chính là đầu tư công trình vì mục tiêu lợi nhuận
và đầu tư công trình vì mục tiêu phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối
tượng đầu tư chia làm thành:loại được khuyến khích đầu tư, loại không được khuyến khích đầu
tư và loại bị cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản,đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất
(tài sản thực) là những tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,của nền kinh tế và có cả những tài sản lưu động;và những tài sản vô hình như phát
minh sáng chế, uy tín, thương hiệu....
II- Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1. Khái niệm
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia,là một lĩnh
vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất,kỹ thuật của nền kinh
tế. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới ,duy trì sự hoạt động của
cơ sở vật chất ,kỹ thuật hiện có. Và vì thế,là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
của các doanh nghiệp. Do đó, đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Vậy,đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính,nguồn lực vật chất.nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng ,sửa chữa nhà cửa và cấu
trúc hạ tầng ,mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ,bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực ,thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy
trì tiềm lực mới cho nền kinh tế -xã hội,tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội .
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

đầu tư phát triển .
e, Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng nên.
Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện
đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Thí dụ: qui mô đầu tư để xây dựng nhà máy sang tuyển than ở khu vực có mỏ than tùy
thuộc rất nhiều vào trữ lượng của mỏ than.Nếu trữ lượng than của mỏ ít thì qui mô của nhà máy
cũng không nên lớn để đảm bảo cho nhà máy hang năm hoạt động hết công suất với số năm tồn
tại của nhà máy theo dự kiến trong dự án.
Vì thế cần có chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư đúng đắn và đầu tư phải theo quy
hoạch ,kế hoạch ,cần phải có cơ sở khoa học để lựa chọn địa điệm thực hiện dự án để có thể
khai thác tối đa lợi thế của địa diểm mà doanh nghiệp hoạt động trên đó. Nếu công trình không
tiến hành cẩn thận có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế không chỉ một hai năm mà lâu
dài.
f, Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm
tốt công tác chuẩn bị .
Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư(lập dự án đầu tư)có
nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án dược soạn thảo với chất lượng tốt. Đó là quá trình
thực hiện đầu tư và quá trình vận hành khai thác .
- Quá trình thực hiện đầu tư ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm, đến giá thành chi phí xây
dựng (giá đất) như chọn những nơi địa hình bằng phẳng sẽ giảm đựoc chi phí san bằng ..
- Quá trình vận hành khai thác ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn cao nếu địa lý thuận lợi.
Phải cân đối giữa giá thành xây dựng công trình ,chi phí vận chuyển và chi phí cung cấp sản
phẩm với khả năng tiêu thụ yếu tố đầu ra.
4
- Ngoài ra việc lựa chọn địa điểm còn ảnh hưởng đến dân cư,địa bàn,môi trường sống
3. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
3.1 Đầu tư vào hàng dự trữ và tạo ra tài sản cố định.
a) Hàng dự trữ
Ta có thể nói một cách đơn giản hàng dự trữ của doanh nghiệp bao gồm tồn kho nguyên

việc khống chế lượng hàng dự trữ trong kho và hai loại nhu cầu: nhu cầu độc lập và nhu cầu
phụ thuộc:
-Nhu cầu độc lập: là nhu cầu do thị trường quyết định .Ví dụ: nhu cầu đối với các thành phẩm
như xe ô tô, máy giặt gia dụng và linh kiện dễ hỏng như tấm phanh xe, vòng đệm cao su.
5
Những nhu cầu này lúc nào thì sẽ nảy sinh? Mỗi lần bao nhiêu? Không theo kế hoạch sắp xếp
của doanh nghiệp, nó được gọi là nhu cầu độc lập. Tuy nhiên với phạm vi dao động và xu
hướng thay đổi nhất định trong một khoảng thời gian cùng những đặc trưng thay đổi, nhu cầu
này có thể dự đoán thông qua những số liệu lịch sử và các nhân tố tương quan khác.
-Nhu cầu phụ thuộc: Là nhu cầu do nhu cầu của sản phẩm cuối cùng hoặc hạng mục khác quyết
định, nó có thể đoán trước và có thể khống chế được. Ví dụ như: với một số lượng máy giặt cần
sản xuất cho trước, thì số lượng nhu cầu của nguyên vật liệu hoặc linh kiện như thùng giặt, máy
định giời, động cơ điện, hoàn toàn có thể được quyết định căn cứ vào linh kiện, vì vậy nó được
gọi là nhu cầu phụ thuộc.
Tóm lại: Nhu cầu xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp hay từ thị trường là nhu cầu độc lập,
còn gọi là nhu cầu khách hàng, những nhu cầu này nảy sinh từ yêu cầu sản xuất bên trong
doanh nghiệp gội là nhu cầu phụ thuộc, hay còn gọi là nhu cầu sản xuất. Nhu cầu độc lập có
tính tuỳ cơ ứng biến cho nên chỉ có thể dựa trên dự đoán để tính toán. Nhu cầu phụ thuộc có
tính xác định, đặc trưng thay đổi theo thời gian đã được biết trước, vì vậy không cần dự đoán
mà chỉ cần xác định theo kế hoạch sản xuất. Đáp ứng sự khác nhau về mặt tính tồn kho của hai
loại nhu cầu. Tức là do tính chất tuỳ cơ của nhu cầu độc lập mà ta cần phải thiết lập lượng tồn
kho dự phòng nhằm tránh tổn thất do thiếu hàng. Do tính xác định của nhu cầu phụ thuộc, về
mặt lý thuyết thì không cần thiết lập lượng tồn kho dự phòng, hơn nữa lý tưởng nhất là tất cả
những lượng tồn kho sản xuất đều nên ơe dạng bán thành phẩm. Chính sự khác nhau này đã
quy định số lượng từng loại hàng dự trữ ở những thời điểm khác nhau của chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời khẳng định lại vai trò rất quan trọng của hàng dự trữ và vấn đề
khống chế hàng dự trữ trong việc quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí, ổn định sản xuất và đáp ứng
nhu cầu luôn biến đổi của khách hàng.
* Đầu tư vào hàng dự trữ có thể có thể được phân thành 2 loại chi phí chủ yếu sau:
- Chi phí bảo tồn hàng được tạo bởi:

nhất của doanh nghiệp. Nó là những tư liệu lao động có thời hạn sử dụng tương đối dài và có
giá trị lớn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh hình thái vật chất của tài sản cố định hầu như
không thay đổi, còn giá trị giảm dần trong suốt thời gian tồn tại, do cả hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
* Phân loại tài sản cố định:
Nhà cửa và vật kiến trúc: Gồm nhà xưởng kho bãi, văn phòng và các công trình có cùng
mục đích. Chúng tạo ra không gian sản xuất, vận hành quản lý và lưu trữ hàng hoá hoặc nguyên
vật liệu. Là tài sản cố định có thời gian khấu hao khá dài, có thể lên đến 30, 50 năm.
Máy móc thiết bị công nghệ : Bao gồm tất cả máy móc thiết bị, hệ thống dây chuyền. Là bộ
phận tài sản cố định hữu hình có hàm lượng khoa học công nghệ cao và có sự đổi mới nhanh
chóng. Hiện nay những dây chuyền hiện đại được khấu hao chỉ trong vòng từ 2 đến 4 năm.
Phương tiện vận tải : Ngoài chi phí ban đầu chi phí vận hành, chi phí nhiên liệu xăng dầu
chiếm một tỷ trọng đáng kể và cần được tính đến trong quá trình vận hành.
Các công cụ, dụng cụ quản lý, thiết bị đo lường và kiểm định. Đây là các máy móc có giá trị
không lớn nhưng được khấu hao trong thời gian dài. Các máy móc văn phòng như máy vi tính,
máy in… đã giúp làm tăng năng xuất và hiệu quả quản lý. Đồng thời một hệ thống đo lường và
kiểm định hiện đại và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên những sản phẩm có chất lượng
và độ tin cậy cao.
* Vai trò của tài sản cố định hữu hình:
- Là một trong những cơ sở đầu tiên được hình thành trong quá trình từ thời điểm doanh
nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu đi vào hoạt
động cũng đều phải trải qua các giai đoạn tiền đề sau:
+ Chi phí ban đầu về đất đai: tiền thuê đất, mua đất, đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Chi phí xây dựng, lắp đặt nhà xưởng công trình, hạ tầng cơ sở.
+ Chi phí mua sắm máy móc phương tiện vận tải.
7
+ Chi phí mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất.
+ Cùng với các chi phí khác, các chi phí cho tài sản cố định hữu hình thực sự trở thành một
trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình hình thành, vận hành sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

+ Chi phí xây dựng các hạng mục công trình như làm mới mở rộng cải tạo và khôi phục các
công trình xây dựng.
+ Chi phí lắp đặt thiết bị bao gồm việc lắp đặt trang thiết bị vật dụng, các hoạt động thăm dò
phục vụ cho hoạt động lắp đặt đó.
+ Các chi phí di chuyển thiết bị thi công và vật liệu, lực lượng xây dựng.
b. Chi phí mua sắm thiết bị máy móc bao gồm:
+ Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh
hoạt.
+ Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho lưu bãi chi phí bảo
quản bảo dưỡng tại kho chi phí gia công sửa chữa chi phí kiểm tra thiết bị máy móc khi tiến
hành lắp đặt.
+ Các loại thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình cần thiết.
c. Chi phí liên quan đén đất đai:
+ Tiền thuê đất, hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.
+ Chi phí đền bù và tổ chức thực hiên trong quá trinh đền bù.
b) Mua sắm tài sản cố định khác dùng cho hoạt động sản xuất
Doanh nghiệp cần ý thức được tầm quan trọng của việc mua sắm và đổi mới trang thiết bị
theo hướng hiện đại, nhập các máy móc thiết bị hoặc mua trong nước các loại máy trong nước
đã sản xuất được với giá cả và công nghệ phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp cũng như
điều kiện khí hậu, từng bước tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm công nghệ.
Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí cho thiết bị máy móc cần lắp toàn bộ hoặc từng bộ phận trên nền máy cố định.
+ Chi phí cho thiết bị không cần lắp đặt trên nền máy cố định.
+ Chi phí cho các máy móc thiết bị dụng cụ phục vụ cho quá trình quản lý, kinh doanh, báo cáo
tổng hợp
3.3. Vốn đầu tư sửa chữa lớn tài sản cố định
+ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: sửa chữa các tài sản hư hỏng sau một thời gian sử dụng
mà cần vốn lớn.
+ Chi phí nâng cấp tài sản cố định: Nâng cấp các tài sản cố định cho phù hợp với sự biến động
của khoa học công nghệ, giúp cải tiến sản phẩm tăng năng xuất để hạ giá thành, tăng hiệu quả

hoặc lợi thế giá thành do công nghệ giúp khai thác tối đa những nguồn lực mà đối thủ không
có.
+ Và ngoài ra doanh nghiệp còn có thể đầu tư vào nghiên cứu phát minh ra công nghệ mới hay
có sự cải tiến trong việc sử dụng hay tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Về nhân lực: cần tiến hành những nội dung cụ thể như dân chủ hoá KHKT_CN, xây
dựng một chiến lược tổng thể rõ ràng nhằm phát triển thị trường lao lao động theo hướng đẩy
mạnh tính hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động tự do dịch chuyển, hỗ trợ lao động có
chuyên môn kĩ thuật cao. Bên cạnh đó là những hoạt động ĐTPT nguồn nhân lực như mở lớp
đào tạo nhân lực, cử người đi học ở các quốc gia phát triển…
Về cơ cấu tổ chức và thể chế doanh nghiệp: để phục vụ cho phát triển KHCN cũng cần
tiến hành theo những nội dung như: đổi mới chính sách ưu đãi với các hoạt động nghiên cứu và
đổi mới công nghệ, đổi mới cơ chế trích khấu hao TSCĐ và cơ chế trích lập quỹ ĐTPT của
doanh nghiệp…
10
Hoạt động ĐTPT KHKT_CN cũng là một hoạt động đầu tư phát triển. Do đó, hoạt động
này có những đặc điểm sau đây: về nguồn vốn ĐTPT KHCN đồi hỏi 1 số vốn lớn. Từ hoạt
động ĐTPT máy móc thiết bị hiện đại, đến việc ĐTPT nguồn nhân lực thông qua đào tạo …đều
đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Do đó, về nguồn huy động vốn có thể là rất đa dạng, việc ĐTPT
KHCN không chỉ huy động nguồn vốn nội lực mà còn có thể huy động từ bên ngoài như ODA
hay FDI. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Về thời gian
thì ĐTPT KHCN có thời gian thực hiện lâu dài và thời gian vận hành kết quả lâu dài. Về kết
quả của hoạt động đầu tư vào KHCN là những tài sản có giá trị lớn như những công trình khoa
học, trang thiết bị tiên tiến hay trình độ nguồn nhân lực
3.5 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể đứng vững và dành
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các doanh nghiệp, công tác đào tạo và phát
triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề

+ Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kĩ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.
+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra, đối với người lao động thì phát triển nguồn nhân lực thể hiện ở chỗ: tạo ra được sự
gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động, tạo
ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai, đáp ứng nhu cầu
và nguyện vọng phát triển của người lao động, và tạo cho người lao động có cách nhìn cách tư
duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong
công việc.
Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng vào phát triển
nguồn nhân lực, coi hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực như là một hoạt động thường
xuyên và quan trọng của doanh nghiệp.
Ở nước ta thì hầu hết các doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực mới chỉ sử dụng các
biện pháp như: Tìm kiếm lao động đầu vào có chất lượng cao; Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp; Và nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động. Tuy nhiên
trong các hình thức trên thì hình thức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động được áp dụng
nhiều trong các doanh nghiệp nhà nước, còn hình thức lựa chọn lao động đầu vào chất lượng
cao được sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
3.6 Đầu tư vào hoạt động Marketing và tài sản vô hình khác
- Đầu tư vào hoạt động Marketing: Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi thì marketing
được nhiều người cho rằng là chức năng then chốt của thành công của doanh nghiệp: nhờ có
marketing dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính các hành động cho doanh nghiệp, hỗ trợ
bán hàng thông qua quảng cáo, khuyến mại,…Muốn vậy đòi hỏi phải:
+ Xác định rõ hướng đi: doanh nghiệp phải suy tính kỹ trước khi quyết định có nên đối đầu trực
tiếp với doanh nghiệp lớn hay không, nếu cảm thấy không có đủ nội lực thì chuyển hướng
khác.
+ Xác định thời gian đi: nếu doanh nghiệp đã xác định được hướng đi và nếu không phạm sai
lầm nào về kế hoạch tiếp thị cộng với một chút may mắn thì doanh nghiệp sẽ có được một
mảng thị phần,
12

13
* DN có cổ phần, vốn góp chi phối của NN là những DN mà NN đầu tư trên 50% VĐL và
NN giữ quyền chi phối DN đó. Mức độ và các vấn đề chi phối được quy định trong điều lệ DN.
Các DN này tồn tại dưới các hình thức: Công ty cổ phần, công ty TNHH (ngoài cổ đông chính
là NN có cổ phần chi phối còn có các cổ đông, thành viên khác có thể là nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài)
1.3 Đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị thường.
Hoạt động kém hiệu quả của các DNNN. DNNN là các cơ sở kinh doanh do nhà nứoc sở hữư
hoàn toàn hoặc một phần.Quyền sở hữu thuộc về nhà nước là dặc trưng cơ bản nhất ,phân biệt
DNNN với các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân. Đặc trưng này quy định sự kiểm soát của
chính phủ bao gồm quyền chủ đạo và quyền can thiệp vào hoạt động kinh doanh.
Do vậy,người quản lý DNNN không có quyền linh hoạt đối phó với những điều kiện thay đổi
của thị trướng so vơi doanh nghiệp tư nhân.Cụ thể:Bị chính phủ yêu cầu phải mua hàng hoá sản
xuất trong nước,do vậy làm tăng chí phí đầu vào,do công viên chức trong nhà nước nhân
số,luôn ổn định cố định nên khó có khả năng thay thế đầu vào về nguồn lao động của mình cho
phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài.
Mặt khác do quyền sở hữu thuộc về nhà nước ,là tổ cức không rõ ràng của nhiệm vụ được
giao cho các DNNN,trong khi các công ty của khu vực tư nhân lấy lợi nhuận làm mục đích bao
trùm thì các DNNN phải hướng vào các mục tiêu khác nhằm đảm bảo lợi ích xã hội, đôi khi
không làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có thể là các DNNN buộc phải thoả mãn yêu cầu tiêu dùng trong nước với giá ưu đãi ,phải
đáp ứng các tiêu chuẩn dịch vụ nào đó ở bất kỳ đâu do nhà nước yêu cầu,cũng có thể bị yêu cầu
chỉ được vay vốn từ một số định chế cho vay nào đó hoặc từ những nguồn cho vay trong nước
nào đó.Do đó cũng có thể phải đầu tư phù hợp với kế hoạch quốc gia hoặc phải hy sinh lợi
nhuận để thực hiện những mục tiêu xã hội.
Bên cạnh đó,sự kiểm soát lỏng lẻo trong khu vực DNNN do sở hữu nhà nước (đôi lúc mang
nghĩa vô chủ),vì thế mỗi công nhân,người lao động thường không có mối liên hệ lợi ích đối với
DNNN,vì không thấy sự ảnh hưởng nhiều vì thế không có cá nhân nào thấy cần phải có sự
giám sát, điều hành,quản lý.
1.4 Sự cần thiết của DNNN trong nền kinh tế thị trường

có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước vẫn là khu vực thu hút khá đông lao động
(gần 32,7%), tập trung nguồn vốn lớn nhất (hơn 54%), có lợi nhuận cao (hơn 41%) và đóng góp
nhiều nhất vào ngân sách nhà nước (gần 41%).
Nếu như năm 2000 cả nước có 5.759 doanh nghiệp nhà nước, đến cuối năm 2005 còn
4.086 doanh nghiệp. Số lượng giảm nhưng quy mô doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Số vốn
bình quân một doanh nghiệp nhà nước năm 2000 là 130 tỷ đồng đến 2005 tăng lên 355 tỷ đồng;
tương tự số lao động đã tăng từ 363000 người lên 499000 người.
Trong khi đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng rất nhanh về số lượng. Năm 2000 mới
có 35.004 doanh nghiệp hoạt động, đến 2005 đã lên đến 105.569 doanh nghiệp, mỗi năm tăng
trung bình 14.113 doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu cơ bản như lao động bình quân năm
2005 là 32 người/doanh nghiệp tăng không đáng kể so với mức 30 người năm 2000; số vốn
bình quân đạt 7 tỷ đồng/doanh nghiệp so với 3 tỷ đồng cách đây 5 năm... cho thấy đa số các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ.
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là lực lượng được đánh giá là có sự tăng trưởng đều và
ổn định nhất. Đến cuối 2005, đã có 3.697 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài so với 1.525 doanh
nghiệp năm 2000, mỗi năm tăng 434 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp này sẽ tăng lên trong thời
gian tới do thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong những năm gần đầy rất khả quan.
Hiệu quả đầu tư của DNNN là một phạm trù kinh tế được biểu hiện bằng các chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật, xác định trên cơ sở so sánh chỉ tiêu đầu ra và đầu vào của DNNN. Nó
phản ảnh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đầu tư,mục tiêu kinh tế - xã hội
do Nhà nước giao, từ đó khẳng định vai trò chủ đạo của Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh
tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả đầu tư của DNNN là vấn đề cấp bách và cần thiết nhằm thúc đẩy tăng
trưởng chung cho toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện nay. Vậy để đánh giá doanh nghiệp nhà
nước hoạt động có hiệu quả phải dựa vào cơ sở nào, dựa vào hệ thống chỉ tiêu nào?
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNNN bao gồm các chỉ tiêu sau :
2.1. Tỷ suất giữa giá trị gia tăng với tổng vốn
15
Giá trị gia tăng
Tỷ suất giữa giá trị gia tăng với tổng vốn = ------------------ x100%

Lợi nhuận hoạt động= [Doanh thu - Tổng chi phí chưa trừ chi phí trả
lãi] [1 - Thuế suất thuế lợi tức]
= Lợi nhuận sau thuế + chi phí lãi vay [ 1 - Thuế suất thuế lợi tức]
=> Tỷ suất giữa lợi nhuận với tổng vốn =
Lợi nhuận sau thuế + Chi phí lãi vay [1-Thuế suất thuế lợi tức]
------------------------------------------------------------------------ x 100%
Tổng vốn
Cách tính lợi nhuận trên tổng vốn trình bày trên có ưu điểm:
- Chi phí lãi vay được trừ ra khi tính lợi nhuận hoạt động nên tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sẽ
không bị tác động của nguồn tài chính tài trợ cho hoạt động.Sự biến động của chỉ tiêu này hoàn
toàn phụ thuộc vào trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn phản ánh đúng hiệu qủa kinh tế của việc sử dụng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong việc tạo ra kết quả thực chất do doanh nghiệp nhà nước mang
lại. Kết quả thực chất này bao gồm 2 bộ phận: một bộ phận lãi sau thuế thực sự để lại cho
doanh nghiệp trả lợi tức cổ phần, bổ sung vốn vv. một bộ phận phân phối cho chủ nợ ở dạng
chi phí lãi vay.
- Cách tính trên phân biệt được hiệu quả việc sử dụng tài sản và hiệu quả của chính sách tài
chính trong việc sử dụng các nguồn tài trợ. Có những doanh nghiệp mặc dù kết quả sử dụng tài
sản đạt được nhưng chính sách tài chính không phù hợp với nến kinh tế mỗi thời kỳ thì
mục tiêu hiệu quả cuối cùng của mỗi doanh nghiệp không thực hiện tốt. Ở nước ta đang chủ
trương phát triển thị trường tài chính, cách tính này giúp cho các nhà quản lý lựa chọn nguồn tài
trợ hợp lí để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
- Cách tính này phản ánh rõ nét mức độ hoàn vốn, bởi vì tổng vốn sử dụng bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ vay nên kết quả đạt được phải hoàn lại cho chủ sở hữu và chủ nợ ở dạng lợi nhuận
sau thuế và chi phí lãi vay sau thuế.
Nhược điểm của cách tính tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nêu trên là không phù hợp với
cách trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ở nước ta. Cụ thể là chi phí
lãi vay không phải là một khoản mục trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trên
thực tế dựa vào sổ sách kế toán ta vẫn xác định chi phí lãi vay phục vụ cho cách tính toán trên.
2.5. Tỷ suất giữa lợi nhuận với vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của nguồn vốn tự bổ sung trên nguồn vốn kinh doanh. Cụ
thể cứ một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng vốn tự bổ sung, thông qua đó phản ánh
được tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Tình hình bảo toán và phát triển vốn của doanh
nghiệp về cơ bản chỉ có thể đạt được khi hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao.
2.8. Tỷ số nợ
Nợ phải trả
Tỷ số nợ = -------------------x 100%
Tổng vốn
18

Trích đoạn Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu khoa học Thúc đẩy liên kết hỗ trợ giữa các doanh nghiệp nhà nước với các thành phần kinh tế khác kể
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status