1 số biện pháp nhằm khả năng cạnh tranh của C.ty Dệt may Hà Nội - Pdf 11

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong sự nghiệp
xây dựng đất nớc. Đó là sự đổi mới về t duy và trớc hết là t duy kinh tế. Trớc
sau trong thời kỳ bao cấp việc sản xuất ra cái gì, số lợng bao nhiêu và sản xuất
cho ai là do nhà nớc quyết định thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Hàng hoá
sản xuất ra chỉ có bảo đảm chất lợng hay không cuối cùng cũng đợc tiêu thụ
hết, khi đó không có cạnh tranh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng là chúng ta đã thừa nhận thị trờng
cùng các quy luật đặc thù của nó: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự
mình vận động để thích nghi với cơ chế thị trờng, đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp phải có
đủ khả năng để cạnh tranh. Sự bùng nổ ra hàng loạt của các doanh nghiệp
thuộc mọi loại hình kinh tế đồng thời với sự có mặt của các công ty nhà nớc
trên thị trờng Việt Nam càng làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
càng thêm gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một con đờng đi tốt nhất
hay chính là tìm các giải pháp tốt nhất để tăng cờng khả năng cạnh tranh, đó
là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
Hoà đồng với xu thế chung công ty vận tải ô tô hàng không thuộc Tổng
công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có bề dày 24 năm lao động và làm
việc. Tại Đại hội Đảng VI mở ra một trang sử mới cho dân tộc, cũng là một
trang sử mới cho công ty vận tải ô tô hàng không. Một nền kinh tế tập trung
bao cấp bị xoá bỏ thay thế vào đó là một nền kinh tế thị trờng đầy hứa hẹn,
nhiều tiềm năng và cơ hội nhng cũng rất nhiều nguy cơ đe doạ. Thêm vào đó
sau khi chủ trơng đổi mới có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành vận tải đợc
thành lập tạo ra môi trờng cạnh tranh hết sức khốc liệt.
1

quản lý kinh tế.
- Đối với sản xuất hàng hoá: Thị trờng nằm trong khâu lu thông, một
khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất, thị thờng là cầu nối giữa các nhà sản
xuất và ngời tiêu dùng. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện
quy luật xã hội.
- Đối với kinh doanh: Thị trờng là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá, tiền
tệ do đó thị trờng đợc coi là môi trờng kinh doanh. Thị trờng tồn tại một cách
khách quan. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động một
cách năng động để thích ứng với cơ chế thị trờng. Thị trờng là tấm gơng để
3
các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu của xã hội và
đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính mình.
- Đối với quả lý kinh tế: Thị trờng là đối tợng là căn cứ của kế hoạch
hoá, là công cụ bổ xung cho hoạt động vĩ mô của nhà nớc và để từ đó nhà nớc
dùng nó để điều tiết và tác động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của thị trờng.
Thị trờng tác động một cách khách quan tới quá trình sản xuất và kinh
tế xã hội. Thị trờng có 4 chức năng sau:
- Chức năng điều tiết và khích thích: Đối với ngời sản xuất, thông qua
nhu cầu thị trờng họ có thể quyết định đầu t vào ngành này hay ngành khác,
sản phẩm này hay sản phẩm khác điều đó nẩy sinh sự cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trờng. Do đó các doanh nghiệp phải tận dụng đợc khả năng phát
triển sản xuất kinh doanh, bởi vì không phải bất cứ mức giá nào nhà nớc sản
xuất cũng đợc thị trờng chấp nhận.
- Chức năng thừa nhận: Hàng hoá sản xuất ra là để bán, việc bán hàng
hoá đợc thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng chính là đợc
ngời mua chấp nhận, do đó hàng hoá đợc bán ra khi thị trờng đã thực hiện
chức năng thừa nhận thì cũng có nghĩa về cơ bản quá trình sản xuất hàng hoá
thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chuyển giá trị cá biệt thành
giá trị xã hội, thực hiện các hoạt động mua và bán.

cung - cầu và giá trị hàng hoá. Qua đó cũng phải nói đến môi trờng cạnh
tranh, diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trờng giành
phần có lợi cho mình.
Trong cơ chế thị trờng phải, động lực phát triển, hoạt động của các
thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng kéo các thành viên vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khi xã hội không cần. kinh tế thị trờng dùng lỗ, lãi để quyết định những
vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trng của kinh tế thị trờng là tự vận động theo
những quy luật kinh tế vốn có của nó nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
5
quy luật lu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. Các quy luật này có vai trò và
vị trí độc lập với nhau xong lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trờng. Tuy nhiên kinh tế thị tr-
ờng không thể xem nh một cơ chế hoàn hảo bởi vì thị trờng luôn chứa đựng
những khuyết tật của nó nh: lừa lọc, đầu cơ, phá sản, thất nghiệp. Để giám sát
những khuyết tật này ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới đều phải có sự
can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng ở mức độ khác nhau.
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Theo Mác cạnh tranh t bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các
nhà t bản nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ
để tăng lợi nhuận siêu ngạch. Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, cạnh
tranh là một điều kịên và là một yếu tố kích thích kinh doanh và là một động
lực để phát triển sản xuất. Nh vậy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách
quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng
đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả của cạnh tranh là xẽ loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh
nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.

- Cạnh tranh góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng tối u các nguồn lực
khan hiếm của xã hội.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt cạnh tranh đều mang tính tích cực mà
bản thân nó cũng phải thừa nhận là có những mặt tiêu cực của nó nh:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu kinh doanh, mà các doanh nghiệp đã không
chú ý đến các vấn đề xung quanh nh: xử lý nớc thải, ô nhiễm môi trờng và các
vấn đề khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn tới độc quyền.
+ Cờng độ cạnh tranh mạnh xẽ làm ngành yếu đi.
7
2.3. Mục đích cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Chúng ta không thể phủ nhận rằng dù doanh nghiệp có làm nhiều biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng mục
đích cuối cùng vẫn là làm thế nào để tạo ra đợc nhiều thuận lợi. Trong từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể khác nhau doanh nghiệp sử dụng những công cụ
cạnh tranh khác nhau nhằm đạt đợc mục tiêu trớc mắt nh:
- Cạnh tranh để làm tăng thị phần hoặc làm tăng doanh thu.
- Cạnh tranh nhằm mở rộng thị trờng, xâm nhập thị trờng mới.
- Cạnh tranh nhằm thúc đẩy thi trờng tiếp cận sản phẩm mới với thị trờng
nhanh hơn.
- Cạnh tranh để đánh bại đánh bại đối thủ mới xâm nhập.
-Cạnh tranh để nâng cao uy tính của sản phẩm cũng nh uy tín của công ty
trên thơng trờng...
3. Công cụ cạnh tranh.
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết đến
phân tích những đặc điểm, điểm mạnh, điểm yếu của mình, hạnh chế giảm bớt
những điểm yếu. Nếu những mặt mạnh của doanh nghiệp chính là lợi thế cho
cạnh tranh thì cần chú ý phát triển các lợi thế đó. Tuy nhiên các mặt khác mà
doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không đợc bỏ qua. Sau đây là
một số công cụ cạnh tranh chủ yếu mà các doanh nghiệp thờng sử dụng .

Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trng kinh tế, kỹ thuật đ-
ợc thể hiện qua sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu chuẩn xác
định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn. Chất l-
ợng sản phẩm đợc hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất
xong tác động đến chất lợng sản phẩm: Khâu thiết bị sản phẩm, chất lợng
nguyên vật liệu, chất lợng máy móc thiết bị và để nâng cao chất lợng sản
phẩm, trong qua trình sản xuất kinh doanh cán bộ quản lý chất lợng phải chú ý
ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm ở
9
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh cho các nhân viên kiểm tra
chất lợng thực hiện.
3.2 Công cụ cạnh tranh bằng giá:
3.2.1 Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
- Chính sách định gía cao: Thực chất của chính sách này là đa giá bán
sản phẩm cao hơn trên thị trờng và cao hơn giá trị.
- Chính sách định giá ngang với giá thị trờng: Là định mức giá bán sản
phẩm xoay xung quanh mức giá trên thị trờng.
- Chính sách định gía thấp: Là chính sách định gía bán sản phẩm thấp
hơn giá thị trờng để thu hút khách hàng về phía mình nhằm tăng khối lợng
hàng hoá tiêu thụ.
3.2.2 Cạnh tranh bằng hạ giá thành:
- Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm các khoản nh: Khấu
hao tài sản cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả
lãi...Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm còn phải tận
dụng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng khấu hao nhanh để
giám bớt hao mòn vô hình bên cạnh đó sắp tổ chức đội ngũ cán bộ quản trị
hợp lý để giảm chi phí quản lý.
- Giảm chi phí thơng mại: Chi phí thơng mại liên quan đến các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trực tiếp có liên quan tới các động marketing đến các
chi phí khác nh các chi phí quản lý khách hàng, chi phí lu thông ...

Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Người
sản xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người
môi giới
Người tiêu
dùng cuối
cùng
3.3.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng.
- Chính sách về quảng cáo: Là việc sử dụng các phơng tiện thông tin để
truyền thông tin về các sản phẩm cho mọi đối tợng tiêu dùng giới thiệu, cung
cấp thông tin, hớng dẫn khích thích tiêu dùng các loại sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Chính sách thanh toán: Là một công cụ cạnh tranh nhằm hấp dẫn
khách hàng. Trong trờng hợp cả hai doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm
và cùng chất lợng và giá cả nh nhau thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành một
yếu tố quyết định đối với sự lựa chọn của ngời mua.
- Chính sách phục vụ: Gồm các hoạt động : Vận chuyển, lắp đặt hớng

nữa các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của doanh nghiệp trong nớc
thờng mang tính chất chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít doanh
nghiệp áp dụng chiến lợc trong kinh doanh.
Vậy có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một yếu tố khách quan
của doanh nghiệp làm thay đổi mối tơng quan thế và lực của doanh nghiệp
trên thị trơng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
a. Các nhân tố về kinh tế:
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng, quyết định đối với việc
hình thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời các nhân tố này
cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt
kinh tế gồm: Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, giá trị hối đoái, lãi xuất ngân
hàng, lạm phát...
b. Các nhân tố thuộc về chính trị, luật pháp:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, ổn định sẽ làm cơ
sở đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là hành lang
13
pháp lý vững chẵc để đảm bảo cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị tr-
ờng kinh doanh.
c. Các nhân tố thuộc về khoa học và công nghệ.
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong cạnh tranh. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh
nghiệp, nhờ đó mà tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt. Dới sự phát triển
của khoa học và công nghệ cao làm cho sản phẩm bị lão hoá nhanh chóng,
vòng đời bị rút ngắn phần thắng nghiêng về các doanh nghiệp có trình độ máy
móc, khoa học công nghệ hiện đại.
d. Các yếu tố văn hoá xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thói quen, tín ngỡng tôn giáo của ngời tiêu

phải giữ đợc khách sao cho họ bằng lòng mua hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp, hợp tác trong thời gian lâu dài. Để làm đợc điều này, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao uy tín, chất lợng sản phẩm của mình để thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng mang lại cho họ sự hài lòng trong khuôn khổ
nguồn lực của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Các doanh nghiệp cần phân tích những đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và
hiểu các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua.Các phản
ứng chủ yếu trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp có khi
có ý định tham gia vào một nghành nghề nào đó cần xem xét cờng độ cạnh
tranh trong ngành đó là mạnh hay yếu để tính đến những chi phí cạnh tranh có
thể bỏ ra và những cơ hội có thể đạt đợc. Để phân tích cờng độ cạnh tranh
trong ngành cần xét tới.
+ Tốc độ tăng trởng ngành.
+ Mức độ hiểu biết về nhau giữa các đối thủ trong ngành.
+ Số lợng doanh nghiệp trong ngành.
+ Công suất máy móc thiết bị của doanh nghiệp sản xuất
+ Rào cản gia nhập ngành và rút lui khỏi ngành.
3.2.3 Các đối thủ tiềm ẩn:
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt thêm nếu xuất
hiện thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh
nghiệp cũ trong ngành có lợi thế về: Kinh nghiệm, uy tín sản phẩm, khách
hàng, các kênh phân phối...Tuy nhiên, nếu các đối thủ cạnh tranh có quy mô
lớn về tài chính, sự vợt trội về công nghệ thì đó có thể là mối nguy cơ đối với
bất cứ doanh nghiệp nào đang hoạt động trong ngành. Lúc đó các doanh
nghiệp cũ trong ngành cần có những biện pháp tích cực để đối phó với mối
quan hệ nguy hiểm này. Có thể họ sẽ quay lại liên kết với nhau để tạo ra
những hàng rào cản trở tập trung vào thị trờng trọng điểm hay có những kiến
16
nghị đối với nhà nớc...Các hàng rào gia nhập ngày càng thấp thì nguy cơ gia

kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng thể hiện năng
lực sản xuất của doanh nghiệp và nó tác động trực tiếp tới sản phẩm, chất lợng
và giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc trang thiết bị
hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lợng cao, giá thành hạ và nh vậy khả
năng cạnh tranh xẽ cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác.
b. Tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động đợc coi là mạnh phải là một doanh nghiệp
có tiềm lực mạnh về tài chính. Bởi có tiềm lực mạnh về tài chính thì mới có
khả năng trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng, hạ giá thành... để
duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiềm lực
mạnh về tài chính còn có khả năng tăng cờng các hoạt động tiêu thụ, các
chính sách phục vụ khách hàng. Ngợc lại nếu doanh nghiệp khó khăn về vốn
thì dù cho có khả năng về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý, thì doanh nghiệp
cũng khó có thể tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
trên thơng trờng.
c. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp tạo dựng đợc uy tín của mình dựa vào
chất lợng sản phẩm. Vì vậy khi sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị
trờng thì khả năng của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ cùng ngành. Mặt
khác, nhờ uy tín của công ty mà các sản phẩm mới ra đời dễ đợc tiếp cận với
thị trờng hơn, tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp phát triển sản phẩm
của mình.
Chơng II.
18
Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty vận tải
ôtô hàng không.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải ôtô
hàng không
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

thiết bị vật chất tổng cục làm nòng cốt.
Theo quyết định số 1442 QĐ/TCCB ngày 25/07/1974 của bộ giao thông
vận tải. Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không đợc đổi thành công ty vận tải ôtô
Hàng không. Đặt trụ sở tại khu tổ hợp sân bay Gia Lâm - Hà Nội.
Phòng ôtô máy kéo trạm nguồn là cơ quan quản lý ôtô từ ngày thành lập
không quân vận tải quân sự đến tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. đội
ngũ cán bộ, nhân viên của công ty đã trải qua quá trình quản lý, sử dụng, điều
hành qua các thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nên họ đã tích luỹ đợc bề dầy
kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm. Tuy
mới mẻ về kinh doanh, thơng mại, thị trờng. Nhng cán bộ, nhân viên đã nhạy
bén nắm bắt và khẩn trơng quyết tâm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổng
công ty giao cho.
Quá trình hoạt động của công ty đã đạt đợc nhiều thành tích đáng kể:
- Tặng bằng khen tập thể xuất sắc của cục Hàng không dân dụng Việt
Nam các năm: 1991, 1992, 1993, 1994.
- Tằng cờ luân lu đạt thành tích lao động xuất sắc của bộ giao thông vận
tải năm 1996.
- Tặng huân chơng lao động của thủ tớng chính phủ năm 1997... Hàng
năm công ty đã vận chuyển hàng nghìn tấn hàng hoá, hàng chục triệu lợt hành
khách và hàng nghìn chuyến xe đi lại an toàn và hiệu quả mang lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp, cho toàn ngành Hàng không nói riêng và cho cả nhà
nớc nói chung. Cán bộ công nhân viên công ty đều có quan điểm phục vụ
20
khách tận tình chu đáo lấy phơng trâm an toàn làm đầu đi đến nơi về đến
chốn, đợc đông đảo cán bộ trong toàn ngành tin tởng và khen thởng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Chức năng chính của công ty:
Căn cứ vào quyết định thành lập, với nhận thức trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ công nhân viên, xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không đợc thành lập nhằm
mục đích sau đây:

cấp trên.
Công ty đợc quyền hoàn thiện các cơ cấu tài sản cố định theo hớng đổi
mới công nghệ phát triển sản xuất và nâng cấp nhằm nâng cao chất lợng sản
xuất để đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trờng và xã hội. Việc thay đổi cơ cấu
tài sản cố định dẫn đến thay đổi nhiệm vụ thiết kế phải đợc cơ quan quản lý
cấp trên cho phép thì mới đợc hoàn thiện.
+ Công ty vận tải ôtô Hàng không là đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô
trực thuộc tổng công ty Việt Nam.
+ Công ty vận tải ôtô Hàng không trực thuộc công ty Hàng không Việt
Nam có tài khoản và con dấu riêng. Hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản ở ngân hàng công th-
ơng Việt Nam).
+ Trụ sở chính của công ty đặt tại khu tổ hợp sân bay Gia lâm - Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của công ty bao gồm:
- Vận chuyển hàng hoá, hành khách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
ngành Hàng không.
- Vận chuyển trang thiết bị, khí tài máy bay, vật t, vật liệu, hàng hoá,
các công trình trọng đểm, xây dựng cơ bản của tổng công ty Hàng không tận
dụng vận tải hai chiều khi có nhu cầu và đợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
22
- Vận chuyển hành khách trong dây chuyền Hàng không, phục vụ sự đi
lại của lãnh đạo tổng công ty và dịch vụ khác của tập thể, nhân viên có yêu
cầu.
+ Tổ chức, bồi dỡng, đào tạo xe lái các loại.
+ Sửa chữa thiết bị và phơng tiện vận tải đờng bộ
+ Lấy hiệu quả kinh tế. nghĩa vụ đối với nhà nớc và tổng công ty, quyền
lợi ngời lao động là những mục tiêu chính để tồn tại và phát triển.
+ Thực hiện một số dịch vụ về chuyên ngành Hàng không từ tháng 04
năm 1990 đến cuối năm 1990.
+ ổn định bộ máy quản lý công ty.

+ Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô.
24
Sơ đồ bộ tổ chức máy quản lý công ty vận tải ô tô hàng không.
Giám đốc, phó giám đốc và trợ lý giám đốc: Gọi là ban giám đốc, điều
hành và quản lý các hoạt động của công ty, đề ra phơng hớng hoạt động kinh
doanh cũng nh quyết định mọi vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, giám
đốc công ty phải chịu trách nhiệm trớc cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và tổng công ty Hàng không, là ngời có quyền hạn cao
nhất trong doanh nghiệp chỉ đạo các hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc:
25
Phòng tổ chức - Hành chính
Phòng Hành chính
Phòng dịch vụ - vận tải
Đội xe số 1
Đội xe số 2
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 2
Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô
Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe
Phó Giám
Đốc
Giám Đốc

Trích đoạn Các công cụ khác Đánh giá chung:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status