Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang - Pdf 11

Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu.
Lúc nào con người cũng tìm cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình
trước những bất hạnh của số phận và những biến cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất
kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu bức xúc và chính đáng đó của người dân nên
bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều thế k
ỷ. Ngày nay, nó đã trở
thành một lãnh vực kinh doanh phổ biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt, ở Việt
Nam sau khi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo nên hành lang pháp lý ổn
định để bảo hiểm phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng cao, góp phần thúc
đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống
cho nhân dân.
Kinh doanh bảo hi
ểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo
hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm
khi có các sự kiện xảy ra.
Kinh doanh bảo hiể
m là hoạt động hết sức phức tạp nhất là trong bối cảnh
số lượng doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trường ngày càng nhiều, sức
ép cạnh tranh ngày một lớn và gay gắt thì sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp bảo hiểm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì
thế đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải có các chiến lược và bi
ện pháp thích hợp
để kinh doanh có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.


1. Phương pháp thu thập số liệu
- Trực tiếp xin số liệu ở chi nhánh.
- Thu thập các số liệu trên báo chí, internet cùng các kiến thức đã học
2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình phân tích phương pháp sử dụng chủ yếu là so sánh. Đây là
phương pháp dùng để so sánh giữa thời kỳ này với thời kỳ khác, từ đó thấy được
sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau.

V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Bảo Minh An Giang hoạt động trong lãnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Vì
vậy muốn đánh giá chính xác hiệu quả nhằm đề ra các biện pháp nâng cao hiệu
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương

quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cần phải có quá trình
nghiên cứu lâu dài về mọi mặt và am tường tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm. Tuy
nhiên do khả năng có hạn, em chỉ nghiên cứu khái quát thông qua các số liệu thu
thập được tại chi nhánh và chỉ tập trung vào một số nghiệp vụ chủ yếu.


tác giám định giải quyết bồi thường nhanh chóng.
Hiệu quả hoạt động của chi nhánh đang từ bước nâng cao, trong khi các
rủi ro thì từng bước giảm thiể
u, tình hình tài chính đang được cải thiện theo chiều
hướng tốt
Tuy nhiên, Bảo Minh An Giang còn một số hạn chế trong công tác quản
lý công nợ, nợ quá hạn dây dưa kéo dài, chi phí, tình hình bồi thường còn khá
cao ở một số loại hình truyền thống. Vì thế chi nhánh nên sớm có biện pháp khắc
phục tình trạng này
Chi nhánh luôn được sự hổ trợ giúp đỡ của các sở ban ngành trong tỉnh
nên Bảo Minh An Giang nổ lực cố gắng để xứng đ
áng với sự quan tâm đó. SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM

I. CÁC KHÁI NIỆM

1. Tổn thất
1.1 Định nghĩa
Tổn thất là sự hư hỏng mất mát hoặc thiệt hại một đối tượng nào đó ngoài
ý muốn của chủ sở hữu.
1.2 Phân loại tổn thất
 Căn cứ vào mức độ thiệt hại: tổn thất được chia làm 2 loại:
+ Tổn thất bộ phận: hư hỏng, mất mát một phầ

Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển với
việc phát minh ra các máy móc, các phương tiện tinh vi, hiện đại. Và cũng chính
nhữ
ng thành tựu đó làm nảy sinh các rủi ro đe dọa đời sống con người khi có sự
mất khả năng kiểm soát, chế ngự nhất thời.
Bên cạnh đó, xã hội phát triển cùng với các mối quan hệ nảy sinh càng
ngày càng nhiều, càng phức tạp và không phải lúc nào cũng diễn một cách thuận
lợi. Các mâu thuẩn tất yếu sẽ phát sinh dẫn đến phá vỡ các mối quan hệ xã hội,
trở thành một trong nhữ
ng nguyên nhân làm phát sinh các rủi ro dẫn đến các hậu
quả tổn thất.
2.3 Nguyên nhân rủi ro
 Khách quan: là những rủi ro xảy ra nằm ngoài hoạt động của con
người.
 Chủ quan: do con người tạo ra.
2.4 Phân loại rủi ro
 Căn cứ vào khả năng tính toán:
- Rủi ro đo được: tính được xác suất xảy ra.
- Rủi ro không đo được: không tính được xác suất xảy ra.

Căn cứ ảnh hưởng của rủi ro với các cộng đồng trong nền kinh tế.

- Rủi ro riêng: là những rủi ro tác động đến một hoặc một nhóm
người.
- Rủi ro chung: là những rủi ro tác động đến tất cả các đối tượng,
các thành phần kinh tế.
 Căn cứ vào tính chất của rủi ro.
- Rủi ro cơ bản.
- Rủi ro đầu cơ…
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3


II. MỘT SỐ LOẠI HÌNH BẢO HIỂM BẢO MINH AN GIANG KHAI
THÁC
1. Bảo hiểm thân tàu biển
 Mục đích bảo hiểm thân tàu biển khôi phục tình trạng thân tàu khi
tổn thất xảy ra nhằm giúp chủ tàu tiếp tục vận chuyển kinh doanh.

SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
 Đối tượng bảo hiểm: tàu biển các loại chạy tuyến trong và ngoài
nước.
 Phạm vi bảo hiểm: Tổn hại và tổn thất của thân tàu do hiểm họa
trên biển, trách nhiệm đâm va tàu khác, tổn thất chung và cứu hộ, chi phí tố tụng
và đề phòng hạn chế tổn thất

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển
 Đối tượng bảo hiểm: các ch
ủ tàu, người quản lý, người điều hành,
người thuê tàu (không phải thuê tàu chuyến).
 Phạm vi bảo hiểm:
- Trách nhiệm theo luật định đối với thuyền viên, hành khách, công
nhân bốc xếp, những người thứ ba khác về ốm đau, thương tật, thiệt mạng.
- Trách nhiệm đâm va tàu khác, phần trách nhiệm vượt quá trách
nhiệm của bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đối với con người trên cả 2 tàu.
-Trách nhiệm đâm va c
ầu cảng, các công trình tài sản trên bờ hay
dưới nước.
- Trách nhiệm ô nhiễm dầu, chi phí tẩy rửa, tiền phạt.
- Trách nhiệm vớt xác tàu, các chi phí thấp sáng, trục vớt, di

ều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển hoặc
đường hàng không ICC 01/01/1982 của hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn.

5. Bảo hiểm tai nạn con người
 Đối tượng bảo hiểm: mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài
đang làm việc tại Việt Nam có độ tuổi từ 18 – 65 đều có thể tham gia bảo hiểm.
 Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm cho mọi tai nạn bất ng
ờ gây thương
tích hay thiệt mạng trong suốt 24/24 giờ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

6. Bảo hiểm học sinh
 Đối tượng bảo hiểm: học sinh đang học tại các trường mẫu giáo,
nhà trẻ, tiểu học, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại
học.
 Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm mọi tai nạn bất ngờ dẫn đến thương
tật ho
ặc chết.

7. Bảo hiểm xe cơ giới
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
5
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
7.1 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
 Đối tượng bảo hiểm: đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo nghị
định 115/CP ngày 17/12/1997 của chính phủ áp dụng cho tất cả các loại xe cơ
giới trên đường giao thông công cộng.
 Phạm vi bảo hiểm: những thiệt mạng do lỗi của chủ xe gây ra về
người và tài sản.
7.2 Bảo hiểm lái, phụ xe, chổ
ngồi trên xe, tai nạn hành khách

lỡ, sóng thần, bão, động đất, tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm, các sự cố bất
ngờ..
+ Trách nhiệm đối với người thứ 3

I – TP. Hồ Chí Minh.
• Sáu phòng Bảo Hiểm Khu vực tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh
• 35 chi nhánh tại các địa phương, 12 văn phòng đại diện, hơn 20 đại
lý chuyên nghiệp tại các tỉnh và hàng ngàn cộng tác viên.
Đến nay, Bảo Minh đã đạ
t được tốc độ tăng trưởng +28%/ năm, thị trường
bảo hiểm liên tục tăng và có tính ổn định:
+ Năm 1997: 21,15%
+ Năm 1998: 24%
+ Năm 1999: 24,5%
+ Năm 2000: 25,1%
+ Năm 2001: 27%
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
8
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
+Năm 2002: 28,08%
Trong quá trình hoạt động Bảo Minh đã có mối quan hệ rộng rãi với các
nhà môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm; có mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý giám
định, xét bồi thường, thông tin viên của các công ty, hội bảo hiểm nước ngoài
Về hợp tác mở rộng, Bảo Minh đã liên doanh bảo hiểm trong cả 2 lĩnh
vực: nhân thọ và phi nhân thọ:
• Công ty Bảo Minh liên hiệp (UIC) là liên doanh bảo hiểm phi nhân
thọ gi
ữa Bảo Minh và hai công ty hàng đầu của Nhật Bản (YSUDA và MITSUI)
với tổng số vốn đầu tư là 4.000.000 USD, trong đó Bảo Minh góp 51% vốn.
• Công ty Bảo Minh CMG là liên doanh bảo hiểm nhân thọ giữa Bảo
Minh và công ty hàng đầu của Úc, với tổng vốn đầu tư là 6.000.000 USD, trong
đó Bảo Minh góp 50% vốn.
• Bảo Minh tham gia góp 10% vốn cổ phần thành lập công ty Bảo
Hiểm Cổ Phần Bưu Điện.


Bảo Việt Bảo Minh
Các doanh nghiệp
bảo hiểm khác
BH sức khỏe & TNCN 75,00% 14,60% 10,40%
BH tài sản & BH thiệt hại 3,56% 8,16% 88,28%
BH hàng hóa vận chuyển 42,04% 25,00% 32,96%
BH hàng không 0,36% 99,64% 0,00%
BH xe cơ giới 54,96% 29,45% 15,59%
BH cháy nổ 46,39% 25,09% 28,52%
BH thân tàu &TNDS chủ tàu 43,04% 24,51% 32,45%
(Nguồn: Bản tin Bảo Hiểm – Bảo Minh )
Nhận xét:
- Bảo Minh dẫn đầu về thị phần đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng không
(99,64%). Hiện nay Bảo Minh đang có chính sách tập trung giữ vững và phát
triển thị phần hàng đầu về bảo hiểm hàng không bằng cách kêu gọi Vietnam
Airline tham gia vào công ty cổ phần trong tương lai khi bảo Minh tiến hành cổ
phần hóa vào năm 2004.
Đối với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại thì Bảo Minh đang chiếm
th
ị phần rất thấp (8,16%), công ty đang có chiến lược phát triển loại hình này ở
một số thị trường trọng điểm như: TP.HCM, Hà nội, Đồng Nai, Sông Bé, Vũng
Tàu bằng cách tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền, thành lập một số
đơn vị chuyên kinh doanh các nghiệp vụ đòi hỏi kỹ thuật cao này.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
10
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
II. CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA BẢO MINH AN
GIANG
1. Chức Năng

11
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
bồi thường nhanh chóng cho các đơn vị tham gia bảo hiểm nhằm tăng uy tín cho
Bảo Minh.

3. Quyền hạn
-Được quyền kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm công ty cho phép.
- Được quyết định độc lập các hoạt động kinh doanh của đơn vị, trực tiếp
ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Được quyền mở rộng và phát triển mô hình hoạt động kinh doanh của
đơn vị hay thu hẹ
p nếu cần.
- Được tuyên truyền quảng cáo các dịch vụ bảo hiểm của mình trong và
ngoài nước theo quy định.

III. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
1. Cơ cấu tổ chức
1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Mặc dù đi vào hoạt động không lâu nhưng chi nhánh có một đội ngũ cán
bộ lãnh đạo dầy dặn kinh nghiệm trong kinh doanh, các khai thác viên có trình
độ nghiệp vụ cao, có chí cầu tiến và khả nă
ng tiếp nhận công việc nhanh chóng
đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh luôn trôi chảy trên tinh thần xây dựng bộ
máy tổ chức hết sức gọn nhẹ theo cơ cấu chức năng:

SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
12
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC


- Giám định các tổn thất.
- Xét và giải quyết bồi thường cho các đối tượng bảo hiểm.
 Nhiệm vụ - Quyền hạn:
- Tổ chức việc khai thác, thu xếp giám định, xét giải quyết bồi
thường theo phân cấp.
- xây dựng mạng lưới các đại lý, cộng tác viên, phòng bảo hiểm
huyện.
- Đượ
c sử dụng các khoản chi hoa hồng, chi phí đi lại và hạn chế
tổn thất.
- Chủ động điều khiển công việc, phân công nhiệm vụ và đề xuất
đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với các bộ phận trong phòng.
- Phối hợp với phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh,
phương hướng hoạt động của chi nhánh.
- Tham mưu nghiệp vụ cho giám đốc để quả
n lý, điều hành hoạt
động của các văn phòng đại diện, phòng bảo hiểm huyện và các đại lý.
1.2.2 Phòng tổng hợp
 Vi trí - Chức năng:
- Tổ chức quản lý tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn tài sản, kết
quả hoạt động, tính toán và cung ứng kịp thời, chính xác số liệu liên quan đến
tình hình thu chi cho ban giám đốc, công ty và cơ quan quản lý nhà nước.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê và báo cáo thống kê theo
quy định.
- Thực hi
ện công tác thư ký, văn thư tổng hợp, bảo vệ…
 Nhiệm vụ - Quyền hạn:
- Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nước
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn: sử dụng vốn và tài sản theo chế
độ nhà nước và quy định của công ty. Thủ quỷ

Một số quy định trong công tác kế toán:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
15
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
 Hiện nay, theo quy định của công ty, chi nhánh áp dụng hai loại tỷ
giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
 Quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân
hàng nhà nước công bố theo từng thời điểm (tỷ giá liên ngân hàng) đây là quy
định bắt buộc của nhà nước
- Quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá kế hoạch do công
ty quy định hàng năm để phục vụ công tác quả
n lý nội bộ
 Niên độ kế toán, kỳ kế toán:
- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12
- Kỳ kế toán trong niên độ kế toán:
+ Tháng: Một năm chia làm 12 tháng, mỗi tháng tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
+ Quý: Một năm chia làm 4 quý, mỗi quý tính từ ngày 01 của tháng
đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế
toán phụ thuộc đơn vị
Bảo Minh An Giang

kinh tế, tài chính của nhà nước và của công ty tại đơn vị.
- Quản lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ, tài liệu kế toán của đơn vị theo quy
định của nhà nước và của công ty.
- Quản lý chặt chẽ tình hình luân chuyển, mua sắm, sửa chữa, sử dụng vật
tư, ấn chỉ, hóa đơn, tài sản của đơn vị.
- Quả
n lý, theo dõi tình hình sử dụng và trích các quỹ tiền lương, hoa
hồng, quản lý, khen thưởng, phúc lợi của đơn vị theo đúng quy định của nhà
nước, công ty trên cơ sở định mức công ty giao.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình nợ phí bảo hiểm, tạm ứng, các khoản thu,
các khoản thu chi hộ… của đơn vị. Thanh toán kịp thời các khoản chi bồi
thường, chi hoa hồng… cho khách hàng theo phân cấp của công ty.
- Theo dõi, phản ánh, tính toán, phân tích và cung ứng kịp thời, trung
thực, chính xác,
đầy đủ các số liệu, báo cáo liên quan tới tình hình kinh doanh
của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị, công ty, cơ quan quản lý nhà nước có chức năng
theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
17
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
- Tính toán, thanh toán đúng và kịp thời các khoản thuế, lệ phí cho nhà
nước tại đơn vị theo quy định.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ của kế toán đơn vị.
2.3 Quyền hạn
- Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, bộ phận kế toán hoàn toàn có quyền
chủ động liên hệ công tác, hướng dẫn thực hiện đúng các chế độ quản lý tài chính
- kế toán của nhà nước và c
ủa công ty đối với các phòng ban, bộ phận khác trong
đơn vị; có quyền chủ động liên hệ công tác về mặt nghiệp vụ với các cơ quan
quản lý cấp trên.

nhân dân và hoạt động kinh tế của tỉnh, các đơn vị bạn cạnh tranh gay gắt như:
giảm phí, tăng hoa hồng, tài trợ tuyên truyền, quảng cáo… khách hàng dựa vào
đó đòi hỏi nhiều khoản chi rất lớn. Các khách hàng nợ phí nhiều hoặc thanh
quyết toán từng đợt, làm cho các khoản nợ phí tăng. Việc bảo hiểm cho giáo
viên, học sinh còn bị nhiều sức ép của địa phườ
ng và ngành, nguồn thu từ xe tốc
hành không đạt hiệu quả…
- Tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng dẫn của công ty nên chưa chủ
động trong bố trí sắp xếp lao động và phủ kín địa bàn
- Nhận thức về sự cần thiết của bảo hiểm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sinh hoạt và đời sống của các cơ quan, đơn vị, ban ngành chưa
đầy đủ nên h
ạn chế việc phát triển một số loại hình bảo hiểm.

3. Phương hướng phát triển
Từ những khó khăn thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, Bảo Minh An
Giang cố gắng cải thiện công việc ngày càng hiệu quả và đã xác định phương
hướng hoạt động trong thời gian sắp tới:
- Về công tác khai thác: giữ vững khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống, liên kết với các đoàn thể vậ
n động tuyên truyền, khai thác khách hàng
tiềm năng, khách hàng nhỏ nhưng có số lượng lớn như con người, xe 2 bánh ở
nông thôn… Mở rộng mạng lưới bán hàng tận xã, ấp, tổ dân phố… thông qua các
đại lý cộng tác viên ở địa phương. Có chính sách thiết thực đối với khách hàng.
- Phân công cụ thể đến nhóm và khai thác viên, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết, gắn bó, phát huy khả năng và động viên nỗ lực của từng cá
nhân, có chế độ khen thưởng, đ
ãi ngộ xứng đáng với công lao của các khai thác
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
19

SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
20
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO
MINH AN GIANG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QU
A

I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BẢO
MINH AN GIANG NĂM 2000-2001-2002

1. Về kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, của Bảo Minh
An Giang nói riêng được thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu: doanh thu và lợi nhuân.
Trong những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tương
đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng qua các năm, đảm bảo khả năng chi
trả bảo hiểm, quy mô hoạt động ngày một mở rộng. Có
được kết quả trên là do
những nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài chi nhánh.
* Nguyên nhân bên trong: chi nhánh đã đẩy mạnh sắp xếp lại mạng lưới
đại lý, đội ngũ cộng tác viên nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, chú tâm khai
thác các loại hình mang lại doanh thu cao.
* Nguyên nhân bên ngoài: do chi nhánh có quan hệ tốt với các nhà máy,
xí nghiệp, các phòng giáo dục huyện thị, các trường học từ đó xúc tiến được
nhiều hợp đồng bảo hiểm làm tăng doanh thu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status