Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu tư thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi - Pdf 11

MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................5
2. Mục tiêu........................................................................................................6
3. Nhiệm vụ......................................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................6
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................6
Nội dung..........................................................................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành..........8
1. Định nghĩa về Công ty lữ hành....................................................................8
2. Vai trò của các Công ty lữ hành..................................................................8
3. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành.....................................................10
3.1 Hội đồng quản trị.......................................................................................10
3.2 Giám đốc....................................................................................................11
3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của Công ty...........................11
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp........................................................................11
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển................................................................11
4. Hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành..............................................12
4.1 Các dịch vụ trung gian...............................................................................12
4.2 Các chương trình du lịch trọn gói..............................................................12
4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp................................13
5. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành.....................................................13
5.1 Định nghĩa chương trình du lịch................................................................13

1
5.2 Quy trình xây dựng-bán thực hiện chương trình du lịch trọn
...........................................................................................................................
gói.....................................................................................................................14
5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch...............................................................14
5.2.2 Giá chương trình du lịch.........................................................................15

CHƯƠNG II. THỰC KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY...........................................................................25
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh.........................................................25
1. Khái quát về Công ty DTTM&DVTL.........................................................25
1.1 Quá trình thành lập.....................................................................................25
1.2 Chức năng, nhiệm vụ.................................................................................26
1.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................27
2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty.....................................................29
2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch tại Việt
Nam...................................................................................................................30
2.2 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch nước ngoài.......................................................................30
2.3 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam....................................................................30
3. Thị trường khách của Công ty.....................................................................31
II Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu Tư Thương Mại Và
Dịch Vụ Thắng Lợi .........................................................................................33

1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty...........................................33
1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001 và 2002........35
1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách trong năm 2000, 2001 và 2002......38
1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu.....................................................39

3
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THẮNG LỢI ......................................................................42
I.Phương hướng và mục tiêu của Công ty ……………………………….45

1.Xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới….43

người lên hơn 11 triệu lượt người, gấp hơn 11 lần. Thu nhập xã hội từ Du lịch
năm 1990 là 2.940 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt gần 18.000 tỷ đồng tăng gấp
khoảng 7 lần. Trong 2002 Du lịch nước ta tiếp tục đà tăng trưởng ở mức cao:
ước tính lượng khách Quốc tế đến Việt Nam đạt trên 2.600.000 lượt người,
tăng 11% so với năm trước. Trong đó, số khách đến bằng đường hàng không
là 1.514.500 lượt người chiếm 58,3% tổng số lượt khách đến, tăng 17%; bằng
đường biển là 307.380 lượt người, chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng
7,9%; bằng đường bộ là 778.120 lượt người, chiếm 29,9% tổng số khách đến,
tăng 3,6% so với 2001.
Du lịch phát triển tạo nhiều việc làm cho xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh
tế khác phát triển, bộ mặt đô thị được đổi mới. Cũng chính bởi sự phát triển
của ngành Du lịch Và sự ra đời ồ ạt của các Doanh nghiệp Du lịch nên đã tạo
ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các Doanh nhgiệp Du lịch với nhau.
Để tạo rra đựơc chỗ đứng và có vị trí vững chắc trên thị trường Du lịch. Công
ty ĐTTM&DVTL đã phải tích cực phấn đấu trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là tạo
ra sản phẩm ( các chương trình tour ) và lấy ý kiến đóng góp (phản hồi ) từ
phía khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
2.Mục tiêu:

5
Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ
hội và thách thức của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành của Công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh Du lịch,
đáp ứng nhiêm vụ của Đảng, của Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội và Sở
Du Lịch giao cho, mang lại lợi nhuận cho Công ty, tăng thu nhập cho nhân
viên.
3. Nhiệm vụ:
-Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh lữ hành.
-Phân tích thực trạng và đánh giá được hoạt động kinh doanh tại Công

hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm
mục đích sinh lợi bằng giao dịch , kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức
thực hiện chương trình Du lịch đã bán cho khách du lịch
( Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của Chính phủ về tổ chức
và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL –Số 715/TCDL ngày 9/7/1994 )
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình
Du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp thu
hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài,
thực hiện các chương trình Du lịch đã kí kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn
gói cho lữ khách nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức
thực hiện các chương trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ
chương trình Du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
2 Vai trò của các Công ty lữ hành:
Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:

7
-Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụDu lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý Du lịch tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp Du lịch. Trên cơ sở đó,
rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách Du lịch với các cơ sở kinh
doanh Du lịch.
-Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm
liên kết các sản phẩm Du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi
giải trí,… thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của
khách. Các chương trình Du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo
ngại của khách Du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của
chuyến Du lịch.
Các Công ty lữ hành lớn, với hệ thống cở vật chất, kỹ thuật phong phú

Các công ty lữ hành Du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát
triển chủ yếu là các công ty lữ hành nhận khách với các mục tiêu chủ yếu là
đón nhận và tiến hành phục vụ khách Du lịch từ các quốc gia phát triển
3. Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH

9
Nguån: Gi¸o tr×nh Qu¶n trÞ kinh doanh l÷ hµnh
3.1. Hội đồng quản trị
Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như chiến luợc, chính sách
3.2 Giám đốc
Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về kết quả kinh doanh của công ty
3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của công ty lữ hành
Là các bộ phận Du lịch, bao gồm ba phòng: thị trường, điều hành, hướng
dẫn. Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của Công ty lữ hành
Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng hợp lý. Quy mô của phòng ban phụ thuộc
vào quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, dù ở
quy mô nào thì nội dung tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản
vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ

10
Giám đốc
Các bộ phận
nghiệp vụ
du lịch
Các bộ phận
hỗ trợ và phát

Khác
chức của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến Công ty lữ hành là nói đến
Marketing, điều hành và hướng dẫn
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp
Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên
gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính-kế toán và phòng tổ chức hành
chính
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển :
Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành.
Các bộ phận này, vừa thoả mãn nhu cầu tổng hợp của Công ty (về khách sạn,
vận chuyển ) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ
phận này thể hiện quá trình liên kết ngang của Công ty
Các chi nhánh đại diện của Công ty thường được thành lập tại các điểm Du
lịch hoặc các nguồn Du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh tuỳ
thuộc vào khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện những vai trò
sau đây:
(1) Là đầu mối tổ chức thu hút khách ( nếu là chi nhánh tại các nguồn khách )
hoặc đầu mối triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu chương
trình Du lịch của Công ty tại các điểm Du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm
Du lịch ).
(2) Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho Công ty tại địa bàn.
(3)Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo Công ty
(4)Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những Công ty
con thuộc Công ty mẹ ( Công ty lữ hành )
4. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành Du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
sự đa dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của Công ty lữ hành. Căn
cứ tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của Công ty lữ hành thành
ba nhóm


12
Kinh doanh vận chuyển Du lịch:hàng không, đường thuỷ...
.Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách Du lịch
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong Du lịch.
Trong tương lai hoạt động lữ hành Du lịch ngày càng phát triển, hệ thống
sản phẩm của các Công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
5. Nội dung hoạt động kinh doanh
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình Du
lịch trọn gói.
5.1 Định nghĩa chương trình Du lịch
Theo cuốn “Từ điển quản lý Du lịch khách sạn và nhà hàng) “:chương trình
Du lịch trọn gói (inclusive Tour) là các chuyến Du lịch trọn gói, giá của
chương trình bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống...và giá này rẻ hơn so
với giá mua riêng lẻ từng dịch vụ.
Theo quy định của tổng cục Du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành:
chương trình Du lịch (Tour program ) là lịch trình của chuyến Du lịch bao
gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện
vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí...
Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch –khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân:
các chương trình Du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó
người ta tổ chức các chuyến đi Du lịch với mức giá đã được xác định trước.
Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động
từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí đến thăm quan ... Mức giá
của chương trình bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá
trình thực hiện Du lịch.
5.2 Quy trình xây dựng- bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói.
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình
kinh doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau:
5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch.


+Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm chi phí của tất cả các loại
hàng hoávà dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không
phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm
các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc
tách được cho từng thành viên một cách riêng rẽ.
*Giá bán chương trình.
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá
thành khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình,
người ta thường dựa vào các yếu tố sau :
-Dựa vào những con số ròng, tính giá chương trình, người ta thường dựa vào
các yếu tố sau :
-Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng
hai lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm.
+Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý.
- Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
- Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
+ Giá bán chương trình=Giá thành +Khoản bổ sung
-Khoản bổ xung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối
thủ cạnh tranh thì giá sẽ cao.
-Giá phổ biến trên thị trường,
-Mục tiêu của Công ty.
-Vai trò khả năng của Công ty trên thị trường .
5.2.3 Tổ chức bán chương trình.
Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức
bán chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản
phẩm. Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing-mix
nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả phải có tính liên

15
tục, tập trung và phối hợp. Trong du lịch, chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên

16
Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu được,
phòng tài chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch.
Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi
lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du
lịch chủ yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả.
Doanh thu = Giá chương trình *Số đoàn khách
Tập hợp các hoá đơn chi trong chương trình du lịch như hoá đơn về cơ
sở lưu trú, vận chuyển, vé tham quan…chi cho hướng dẫn viên ( tạm ứng )
hoặc tiền công của hướng dẫn viên ( nếu thuê ngoài )
Ở đây cần chú ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc
khấu trừ thuế và không để thiệt cho Công ty .
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt
được phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các
chi phí quản lý, bán hàng…để tính lỗ lãi trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải
thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải
chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp.
II . NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH.
1 Khái niệm
1.1 Hiệu quả
Trong kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn
mình làm ăn có hiệu quả. Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ?Tức là khi
một doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh
nhất định số vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi.
Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng
kỳ này cao hơn kỳ trước. Ở Việt Nam chúng ta, Du lịch ngày càng được xã

17

và số khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n
chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch.

18
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh
doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau:
TC=

=
n
i
i
C
1
Trong đó TC:tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
Ci: chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i.
n : số chương trình du lịch thực hiện .
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được
thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch
thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như
chi phí lưu trú, chi phí vận chuyển, phí tham quan…
2.1.3 Lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình
du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường…
Và được tính bằng công thức:
LN= Σ DT - Σ TC
Trong đó LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong
kỳ .


quá trình thực hiện chương trình .
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng công thức
TG
=
TSLK
TSNK
(ngày)
NSLĐ=DT/TLĐ
Trong đó : NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu

20
DT: tổng doanh thu trong kỳ
TLĐ: tổng lao động của doanh nghịêp .
NSLĐ bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp .
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường
du lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần
của doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
2.2.1 Chỉ tiêu thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so
với thị trường của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời
cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch
định chính sách kinh doanh một cách hợp lý hơn.
2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn.
Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa
hai kỳ phân tích.:
2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân.

LN
*100%
Trong đó :TSLN: tỷ suất lợi nhuận trên vốn
LN: lợi nhuận sau thuế
TS: tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này
càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả hay không
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức tính:
TSLN
R
=

D
LN
*100%
Trong đó : TSLN
R
: tỷ xuất lợi nhuận /doanh thu

22
LN: lợi nhuận sau thuế
ΣDT :tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận và dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích , giữa các thị trường mục tiêu
2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản.
Công thức tính:
n

Thông qua ba phương trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn
tăng lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hướng :
+Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu .
+Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng
( tăng vòng quay tài sản )
2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lưu động quay được
mấy vòng, tức là tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, số vòng quay càng
lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả .

23
2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu.
Đây là một chỉ tiêu cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với khoản vay. Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp,
từ đó gây được uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu tư.
Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý
doanh nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và
theo dõi thường xuyên.
Chương một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
chuyến du lịch của Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả, các nhà
quản lý cần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ khâu
nghiên cứu thị trường đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn nàn
của khách. Có như vậy nhà quản lý mới biết được các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình kinh doanh, từ đó với hệ thống các chỉ tiêu sẽ đánh giá được chính
xác kết quả kinh doanh.
3 Ý nghĩa của việc đánh giá
Việc đánh giá kinh doanh chuyến du lịch dựa vào ba hệ thống chỉ tiêu
trên là rất cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp lữ
hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất lượng hay không là phụ


25

Trích đoạn Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001và 2002 Xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status