An ninh tài chính đối với hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập - Pdf 11

1
1 Đ
Đ


T
TV
V


N

Đ


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI


2
2
PHẦN 1: LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI NIỆM VỀ AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
1.1.1. An ninh tài chính là gì?
An ninh tài chính là khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn định, an toàn và vững mạnh.
Ổn định ở đây hiểu là duy trì hoạt động bình thường, không có những biến động đột ngột, thất
thường và sự ổn định trong sự vận động và phát triển .
An toàn là trạng thái không bị tác động nguy hiểm từ mọi phía, từ phía các tác động bên trong và
bên ngoài. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền tảng thì an toàn là cốt lõi chi phối toàn bộ quá trình vận
động của tình trạng tài chính.
Vững mạnh là cơ sở cho sự ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính yếu không thể giữ được ổn
định và đảm bảo an toàn .
Không có khủng hoảng là trạng thái không rơi vào tình trạng cực kỳ khó khăn không xoay sở được,
là trạng thái bế tắc của một vấn đề. Cũng có thể nói khủng hoảng là hệ quả xấu nhất của ba trạng thái trên và
hậu quả của nó là rất lớn.
Ba nội dung trên đồng thời là 3 nguyên tắc của đảm bảo an ninh tài chính.
Tính hệ thống của an ninh tài chính là an ninh của từng bộ phận gắn liền với an ninh của toàn hệ
thống , có mối quan hệ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau về mặt tổ chức và địa lý , an ninh từng quốc gia
không tách rời an ninh khu vực và toàn cầu, đồng thời cả về mặt đối tượng và nội dung của an ninh như an
ninh kinh tế liên quan chặt chẽ với an ninh chính trị , an ninh xã hội , an ninh thông tin , an ninh tài chính…
1.1.2. Phân loại an ninh tài chính
Có nhiều cách thức để phân loại an ninh tài chính. Chúng ta có thể phân lọai an ninh tài chính theo

hàng năm(%) Tổng tiền gửi đầu năm
Nhân tố quyết định đến ổn định tiền gửi là tỷ lệ tiết kiệm , niềm tin của người gửi và khả năng tiếp
cận dịch vụ ngân hàng và lợi nhuận thu được từ tiền gửi. Bên cạnh đó, tốc độ tăng tiền gửi còn bị chi phối
bởi khả năng lựa chọn của người gửi tiền và tập quán tiết kiệm trong dân cư. Các nước đang phát triển có thị
trường tài chính chậm phát triển, các công cụ tài chính còn ít, độ rủi ro cao, thêm vào đó là tâm lý tiết kiệm
chi tiêu để dành một khoản tiền cho những mua sắm lớn trong điều kiện thu nhập còn thấp nên tiền gửi ngân
hàng thường tăng ở mức độ cao.
b. Ổn định hoạt động cho vay:
Cho vay là một hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác là một trong những yếu
tố quyết định đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Ổn định hoạt động cho vay biểu hiện ở tốc độ tăng các khoản cho vay .
Tổng cho vay cuối năm – Tổng cho vay đầu năm
Tốc độ tăng cho vay = x 100%
hàng năm(%) Tổng cho vay đầu năm
Tốc độ tăng cho vay chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng càng cao thì nhu cầu vốn càng lớn, đặc biệt các doanh nghiệp ở những nước đang phát triển có
đặc điểm hoạt động dựa nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng. Ngoài ra, sự can thiệp của Chính phủ vào
hoạt động ngân hàng thường xuyên xảy ra ở các nước đang phát triển buộc NHTM phải cho tăng cường cho
4
4
vay theo các điều kiện ưu đãi dưới sự chỉ định hay bảo lãnh của Chính phủ cũng là nhân tố thúc đẩy tín
dụng cho vay tăng nhanh.
c. So sánh tốc độ tăng tiền gửi và tốc độ tăng cho vay:
 Nếu tốc độ tăng tiền gửi nhanh hơn tốc độ tăng cho vay trong một thời gian dài có thể đẩy ngân hàng
vào tình thế tiến thoái lưỡng nan là dư thừa nguồn vốn không cho vay được trong khi vẫn phải trả chi
phí cho những khoản tiền gửi. Hệ quả là ngân hàng buộc phải giảm tốc độ tăng tiền gửi thông qua giảm
lãi suất hay tăng tín dụng thông qua nới lỏng các điều kiện cho vay. Cả hai biện pháp đều có khả năng

tín
dụng
Rủi ro
về giá
Rủi ro
tính
thanh
khỏan
Rủi ro
hệ
thống
Rủi ro
đạo đức
5
5
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng như sau :
a) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; trích lập dự phòng: 0%.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; trích lập dự phòng: 5%.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi; trích lập dự phòng : 20%.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất
cao; trích lập dự phòng : 50%.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không

của ngân hàng đồng thời khuyến khích các ngân hàng tăng vốn cổ phần thông qua phát hành cổ phiếu, sáp
nhập hợp nhất các ngân hàng với nhau .
Quy mô vốn tối thiểu = Quy định của Chính phủ
Tóm lại, muốn đảm bảo an ninh tài chính của các ngân hàng cần theo dõi sát sao các chỉ tiêu phản ánh
mức độ an ninh tài chính của từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống ngân hàng, có những ứng phó kịp thời đối
với những thay đổi đe dọa làm mất an ninh tài chính nhằm giữ cho trạng thái tài chính của ngân hàng (hệ
thống ngân hàng) luôn luôn ổn định, an toàn và vững mạnh, ngăn ngừa có hiệu quả khủng hoảng tài chính –
tiền tệ.
Khi xây dựng chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính phải đảm bảo các yêu cầu mang tính chất: hệ thống,
toàn diện, điển hình, khả thi, đặc thù, phát triển.

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ
AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1 THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO:
Từ tháng 7/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, một sân chơi đầy cơ hội và thách thức đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, dòng vốn đầu
tư gián tiếp từ nước ngoài tràn vào Việt Nam một cách ồ ạt thông qua thị trường chứng khoán, lạm phát tăng
đáng kể trong thời gian gần đây tới mức sấp sĩ hai con số, tỷ số giá tiêu dùng đã tăng đến mức kỷ lục 12.3%,
tỷ giá hối đối tương đối ổn định, chỉ có tỷ giá USD/VND là giảm giá đáng kể trong thời gian gần đây từ cuối
năm 2007 đến thời điểm này, giá vàng, giá xăng dầu tăng đột biến; giá bất động sản biến động liên tục,
chính sách , chỉ thị của Nhà nước liên tục được ban hành để điều chỉnh và hướng dẫn…Tất cả những điều
đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có sự bất ổn .
Một năm đã đi qua, từ khi Việt Nam là thành viên WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, vẫn còn
nhiều khó khăn thách thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thể sánh tầm với thế giới. Đối với hệ thống
ngân hàng của nước ta, mặc dù trong những năm qua đã có nhiều thành tựu quan trọng trong đổi mới, đã
trưởng thành và lớn mạnh hơn nhiều so với trước đây, nhưng so với thế giới, với đòi hỏi của thời đại và của
sự phát triển kinh tế đất nước thì vẫn còn nhỏ bé, khiêm tốn và bất cập.
 Tình hình chung về sự phát triển của NHTM Việt Nam hậu WTO.

năng lực cạnh tranh: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá dịch vụ và
nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới quản trị điều hành, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và marketing, mở
rộng mạng lưới, đổi mới phong cách giao dịch, năng động và phân quyền tự chủ trong kinh doanh rõ ràng
hơn.
2.2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ AN NINH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT
NAM HIỆN NAY :
2.2.1. Mức độ ổn định của hệ thống ngân hàng :
2.2.1.1 Ổn định về huy động vốn :
Những năm gần đây môi trường kinh tế cùng với nền chính trị ổn định, nền kinh tế phát triển một cách
mạnh mẽ nhưng vững chắc và có chuyển hướng theo chiều sâu. Thu nhập người dân Việt Nam ngày một
tăng lên, đời sống có chiều hướng được nâng cao, cộng với sự biến động của thị trường hiện nay quá mạnh
mẽ làm cho nguồn tiền của nhà đầu tư có nhiều rủi ro khi đem đi đầu tư trong khi lãi suất huy động vốn của
8
8
hệ thống Ngân hàng đang tăng cao ( có nơi lên đến 18.7%/ năm) kích thích tỷ lệ tiết kiệm có xu hướng gia
tăng. Đặc biệt quan trọng là thói quen của người dân tích trữ tài sản dưới dạng tiền mặt, vàng , ngoại tệ …
đã có những thay đổi lớn. Thay vào đó mọi người đã gửi tiền vào ngân hàng khi niềm tin vào hệ thống ngân
hàng đã được củng cố . Nhìn chung trong những năm qua tốc độ huy động vốn của các NHTM gia tăng
đáng kể , đáp ứng phần lớn nhu cầu của nền kinh tế.
Khi đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong 7 năm ( từ năm 2001-2007),
trước tiên phải kể đến những thành công trong hoạt động huy động vốn : vốn huy động có xu hướng gia
tăng mạnh của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam
Tính đến cuối năm 2007, tăng trưởng huy động vốn của toàn hệ thống đạt 39.6% so với năm 2006 là
34.6%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng 27.5% của năm 2005.Trong năm 2006 huy động vốn bằng VNĐ
tăng 40,99%, cao hơn so với mức 36,17% của năm 2005; huy động bằng ngoại tệ tăng 25,31%, cao hơn so
với mức 22,81% của 2005. Năm 2007 và đầu 2008, kinh tế Việt Nam đã bộc lộ những dấu hiệu tăng trưởng
quá nóng. Tỷ lệ lạm phát tăng mạnh từ mức 6,6% năm 2006 lên tới 15,7% tính đến tháng 2/2008. Cán cân

qua thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng nói chung và khối
NHTM cổ phần nói riêng. Chịu tác động chung của thị trường vốn là khối các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, vốn huy động và đi vay của khối có sự sụt giảm về thị phần của toàn hệ thống.
Diễn biến lãi suất huy động vốn (% năm)
Lãi suất VND 2005 2006 2007 Quý I -2008 Quý II - 2008
_Kỳ hạn 3 tháng 7,56-8,52% 8.25% 11%-12%
_Ký hạn 6 tháng 7,8% 7,8-8,88% 8.25% 11%-12%
_Kỳ hạn 12 tháng 8,4% 8,4-9,36% 8.25% 11%-12%
Lãi suất ngoại tệ
_Kỳ hạn 3 tháng 3-3,8% 3,9-4,4% 5.2%-6% 6%-6.9%
_Kỳ hạn 6 tháng 3,3-4% 4,1-4,5% 5.2%-6% 6%-6.9%
_Kỳ hạn 9 tháng 3,8-4,5% 4,7-5% 5.2%-6% 6%-6.9%
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2005,2006 của NHNN VN.
Trong sáu tháng đầu năm 2008 lãi suất huy động vốn có sự biến động lớn, xuất hiện hình thức huy động
vốn kỳ hạn tuần, hai tháng, bốn tháng…lĩnh lãi đầu kỳ với mức lãi suất hấp dẫn nhằm đáp ứng tình hình
khủng hoảng thanh khoản xảy ra trong cùng thời kỳ. Nguyên nhân là nhằm đối phó với chính sách thắt chặt
tiền tệ của ngân hàng nhà nước mục đích kiềm chế lạm phát tăng phi mã.
Với tình trạng lạm phát tăng cao 12.6% trong năm 2007 và tính đến quý II-2008 là 22% thì lãi suất thực
tế đối với các nguồn vốn huy động trong ngân hàng liệu rằng không còn thực sự dương. Và điều này cũng
một phần lý giải cho lãi suất huy động vốn đặc biệt tăng cao vào quý I và quý II năm 2008.
1
1
0
0
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển, tạo ra môi trường mới và
những kênh huy động quan trọng cho phát triển kinh tế. Trong giai đoạn từ năm 2001-2007, NHNN đã chỉ
đạo các TCTD tăng cường các hình thức huy động vốn với nhiều loại kỳ hạn khác nhau, mở rộng mạng lưới

trưởng kinh tế như dự báo hay không vẫn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
1
1
1
1
Cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đặc biệt khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam cần
hấp thụ một lượng vốn lớn để trang bị sức mạnh trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong thời gian
sắp tới. Ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh nên ngay từ bây giờ các doanh nghiệp trong nước cần
đầu tư phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng sản phầm dịch vụ. Mặt khác, ngày càng có thêm nhiều
doanh nghiệp mới được thành lập nên cần nhiều vốn để phát triển. Cơ cấu cho vay cũng phát triển, ngoài
các lĩnh vực truyền thống còn cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng,
cho vay phục vụ học tập nên làm cho tốc độ tín dụng tăng mạnh trong 2007. Nguồn vốn vay cũng dồi dào,
các tổ chức tín dụng tăng mạnh vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới chi nhánh .
Diễn biến lãi suất cho vay (% năm)
Lãi suất VND: 2005 2006 2007 Quý I/2008 Quý II/2008
+ Ngắn hạn 9,6-11,4% 9,6-13,8% 12.5-18.42 14.4-24%
+ Dài hạn 10,8-13,8% 11,4-16,2% 13.5-21.85% 18-24%
Lãi suất ngoại tệ:
+ Ngắn hạn 5,25-6,2% 5,8-6,7% 8.5% 9.5%
+ Dài hạn 5,5-7,5% 6-8% 8.5% 10.6%
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2005,2006 của NHNN VN
Trong năm 2007 và ba tháng đầu năm 2008 lãi suất cho vay tăng đột biến do tình trạng khang hiếm
dòng vốn cho vay xảy ra trên diện rộng. Do các nhà đầu tư trong thời gian qua đã đầu tư quá nhiều vào thị
trường bất động sản và chứng khoán. Vì vậy nhu cầu vay để kinh doanh chứng khoán và bất động sản là rất
lớn. Bên cạnh đó, vào đầu năm 2008 lạm phát tăng cao, chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, dòng vốn
huy động từ các NHTM là không tăng và cuộc khủng hoảng về thanh khoản tại các NHTM Việt Nam thiếu
nguồn vốn cho vay cũng là yếu tố đẩy lãi suất cho vay tăng lên đáng kể, xuất hiện mức lãi suất cao nhất từ

Vốn cấp I chính là vốn nòng cốt (bao gồm: vốn điều lệ , quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia _core capital – tier 1); vốn cấp II (vốn bổ
sung bao gồm 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định của pháp luật,
40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá
lại theo quy định của pháp luật, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành;
các công cụ nợ và dự phòng chung _ supplementary capital – tier 2); tổng vốn cấp II không được quá 100%
vốn cấp I.
Quyết định 457/2005/ QĐ –NHNN ngày 19 / 4 / 2005 thì tỷ lệ vốn an toàn đối với mỗi khách hàng vay
vốn của ngân hàng dựa trên cơ sở là số lượng cho vay khách hàng đó không được vượt quá 15% số vốn điều
lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Do quy mô vốn nhỏ giới hạn của tỷ lệ an toàn nên những dự án lớn
phải vay vốn dưới hình thức đồng tài trợ hay hợp vốn cho vay (mặc dù một ngân hàng cũng đủ khả năng).
Theo Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 và quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định TCTD góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín
dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác nếu vượt quá tỷ lệ quy định
11% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng và tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác nếu vượt quá 40% vốn điều
lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản với
điều kiện khoản góp vốn, mua cổ phần đó là hợp lý và tổ chức tín dụng đã chấp hành các tỷ lệ khác về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở xuống.
b. Thực trạng và đánh giá:
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia NH, một trong những điểm yếu nhất của hệ thống ngân hàng Việt
Nam hiện thời là vốn nhỏ và tỷ lệ an toàn vốn thấp. Hầu hết các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đều đạt tỉ lệ
an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo quyết định của ngân hàng nhà nước và phù hợp với tiêu chuẩn BASLE
1
1
3
3

 Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/ Dư nợ cho kỳ báo cáo
 Tỷ lệ mất vốn = Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo/Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo.
c. Thực trạng và đánh giá nợ quá hạn
Từ nhiều năm nay, nợ xấu của các ngân hàng luôn là câu hỏi không có trả lời chính xác. Trong khi
các công ty kiểm toán, các định chế tài chính quốc tế nhận định số nợ khó đòi của các ngân hàng VN rất
1
1
4
4
cao, thì tỷ lệ nợ trên tổng dư nợ do Ngân hàng Nhà nước và bản thân các tổ chức tín dụng công bố luôn ở
mức thấp.
Nguồn:Tổng cục thống
kê năm 2007
Theo công bố của NHNN, nợ xấu năm 2007 chỉ chiếm 2% tổng dư nợ cho vay, giảm so với cùng kỳ
năm trước là 2,65%, năm 2005 là 2,85% nhưng khi những thị trường nhạy cảm nói trên đột ngột đảo chiều,
nhiều khoản vay đáo hạn thì không chắc con số 2% còn đảm bảo. So với tiêu chuẩn 5% thì nợ xấu trong các
NHTM VN là tương đối đảm bảo. Song một số chuyên gia của một số tổ chức tiền tệ quốc tế và chuyên gia
ngân hàng thương mại trong nước cho rằng, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại thực tế luôn luôn
cao gấp khoảng 2 lần số liệu do Ngân hàng Nhà nước công bố, riêng các NHTM nhà nước tỷ lệ này cao hơn
so với các NHTMCP.Tỷ lệ nợ xấu tại NHTM CP Á Châu năm 2005 là 0.29% và năm 2006 là 0.18%. Tại
NHNN & PTNT năm 2007 tỷ lệ nợ xấu là 1.9%.

lợi. Các khoản cho vay đầu tư và chứng khoán có thể trở thành những khoản nợ khó đòi và nếu như vậy tỉ lệ
nợ khó đòi /tổng dư nợ khó có thể dừng lại ở mức 2% mà có thể còn cao hơn nữa trong năm 2008.
2.2.2.3 Tính thanh khoản:
a. Vấn đề về thanh khỏan
Tính thanh khoản (hay còn gọi là tính lỏng) được hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản
phải thu...có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu, là khả năng
ngân hàng đáp ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình.
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng
thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
 Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ của NHTM
 Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất
 Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khỏan một cách hoàn hảo
b. Phương pháp đo lường tính thanh khỏan:
 PP tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn: Được sử dụng để đo lường cung cầu thanh khoản, trong đó
phần chủ yếu của cung cầu thanh khoản là tiền gửi và cho vay nên phương pháp này tập trung vào đo lường
những thay đổi dự tính trong tiền gửi và cho vay của ngân hàng.
 Bước 1: Dự báo nhu cầu vay vốn và tiền gửi kỳ hạn của khách hàng
o Xây dựng mô hình dự báo:
 f (Loan) = f(Growth, Coporate Earnings,Money supply,Spread, Inflation…)
 f (Deposits) = f(Personal Income, Retail Sales, Money supply,Yield, Inflation….)
o Xây dựng đường xu hướng bao gồm: Phần xu hướng, mùa vụ, chu kỳ.
 Bước 2: Tính sự thay đổi dự tính về cho vay và tiền gửi kỳ hạn của khách hàng.
 Bước 3: Xác định khe hở thanh khoản
Khe hở thanh khoản = Tổng cung thanh khỏan ( Tăng tiền gửi, giảm cho vay) – Tổng cầu thanh
khoản ( Tăng cho vay, giảm tiền gửi)
Khe hở TK >0: Thặng dư Thanh khoản  NH sẽ đầu tư vào các tài sản sinh lời
Khe hở TK <0: Thâm hụt Thanh khoản  NH sẽ phải bổ sung thiếu hụt thanh khoản
1
1

o Tỷ lệ dự trữ thanh khoản lớn nhất cho nguồn vốn nóng, thường là 95%
o Tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn kém ổn định, thường là 30%
o Tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp nhất cho nguồn vốn ổn định: <= 15%.
Dự trữ thanh khoản vốn = 0.95* (Nguồn vốn nóng – DTBB)
+ 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – DTBB)
+ 0.15* (Nguồn vốn ổn định – DTBB)
 Bước 3: Xác định yêu cầu cho các khoản vay có chất lượng: Thường là 100% phần chênh lệch giữa
tổng cho vay tối đa tiềm năng và dư nợ thực tế.
 Bước 4: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng

Tổng dự trữ Dự trữ thanh + Dự trữ thanh
Thanh khoản = khoản vốn khoản cho vay
= 0.95* (Nguồn vốn nóng – DTBB)
+ 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – DTBB)
+ 0.15* (Nguồn vốn ổn định – DTBB)
+ 1.00* (Quy mô CV tối đa – Tổng DN hiện tại)
 Bước 5: Xác định yêu cầu theo các kịch bản
Yêu cầu thanh khoản dự tính = Σ Pr(x
i
)*NLPx
i

+ X
i
: Các kịch bản được xây dựng
+ Pr(x
i
): Xắc suất kịch bản i xảy ra
+ NLPx
i

Hệ số này càng cao thì khả năng thanh khoản
của ngân hàng càng cao
Tỷ số đầu tư
ngắn hạn trên
vốn nhạy cảm
Đầu tư ngắn hạn / Vốn nhạy cảm Hệ số này càng cao thì khả năng thanh khoản
của ngân hàng càng cao
Cấu trúc tiền
gửi
Tiền gửi giao dịch / Tiền gửi kỳ
hạn
Tỷ lệ này giảm thể hiện tính ổn định cao hơn
của vốn tiền gửi và do đó thanh khoản sẽ giảm

 PP Tiếp cận chỉ số thanh khoản
Chỉ số này đo lường khoản thất thoát tiềm tàng khi ngân hàng phải bán ngay các tài sản của mình để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản với giá trị thị trường hợp lý của tài sản ngân hàng có thể bán trong điều kiện bình
thường. Nếu giá bán ngay càng khác biệt so với giá thị trường hợp lý của tài sản thì danh mục tài sản đó
của ngân hàng càng kém thanh khoản
I = Σ W
i
* (P
i
/P
*
i
)
I: Chỉ số thanh khoản giao động từ 0-1;
W
i

khoản chưa từng có. Chính sách thắt chặt tín dụng để giảm lạm phát thì lại thổi bùng lạm phát trong ngắn
hạn.
Khủng hoảng thanh khoản của hệ thống ngân hàng xảy ra khi các ngân hàng thương mại không còn tiền
mặt để cho vay và trả nợ đến hạn, mà không vay được trên thị trường liên ngân hàng. Khủng hoảng thanh
khoản thường là hệ quả đi kèm của một khủng hoảng nợ xảy ra trước đó, nhưng đôi khi là hậu quả của việc
thắt chặt tiền tệ quá đột ngột.
Điều này đã gây ra hàng loạt tác dụng ngược.
Một là, hệ quả tức thời của việc này là các ngân hàng do không huy động kịp vốn nên phải vay nóng
trên thị trường liên ngân hàng để tránh mất thanh khoản, đẩy lãi suất VNIBOR lên rất cao đã và đang gây
thiệt hại cho các ngân hàng.
Hai là, mặc dù tiền mặt trong dân vẫn nhiều, nhưng khi hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt thì tín dụng
cấp cho nền kinh tế cũng bị cạn kiệt nhanh chóng.
Ba là, biện pháp nhằm giảm lạm phát trong trung hạn này lại đẻ ra lạm phát dữ dội trong ngắn hạn.
Muốn giữ cho hệ thống ngân hàng không lâm vào tình trạng mất thanh khoản, NHNN lại phải bơm tiền ra
liên tục, ngược hẳn với ý định thu tiền về ban đầu. Chỉ trong một tuần, NHNN đã phải bơm 33.000 tỉ đồng
vay ngắn hạn vào hệ thống liên ngân hàng, gấp 1,5 lần số lượng tiền định rút về qua tín phiếu bắt buộc.
Bốn là, việc bơm tiền dồn dập vừa qua đang khiến cho NHNN dần hết tiền, tác động xấu đến tính khả
tín của cam kết chống lạm phát của NHNN trong năm 2008.
Năm là, nguy cơ vỡ nợ của một vài ngân hàng tuy chưa lớn, nhưng sẽ tăng nhanh nếu tình trạng khủng
hoảng thanh khoản kéo dài. Một khi lòng tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng giảm sút quá lớn,
họ sẽ đổ xô đến ngân hàng để tranh nhau rút tiền gửi, làm sụp đổ toàn hệ thống.
2.2.3 Tính vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng.
2.2.3.1 Quy mô vốn tự có và các chỉ tiêu lợi nhuận
1
1
9
9

100 tỉ VNĐ
50 tỉ VNĐ

10 tỉ VNĐ
3 tỉ VNĐ
2. Công ty tài chính:
2.1. Công ty cổ phần
2.2. Trong tổng công ty nhà nước

50 tỉ VNĐ
30 tỉ VNĐ

Bên cạnh đó, vững mạnh hoạt động ngân hàng còn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận vừa phản
ánh hiệu quả hoạt động ngân hàng vừa là nguồn bù đắp những tổn thất xảy ra trong hoạt động ngân hàng
2
2
0
0
đồng thời là nguồn đóng góp cho NSNN. Để tăng lợi nhuận cần giảm chi phí và tăng chênh lệch lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi.
Tỉ suất sinh lợi trên
tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận ròng (R)
x 100%
Tổng tài sản có (A)

Châu (1530 tỉ), Đông Á (1000 tỉ), Quân Đội (955 tỉ)…
Tính đến đầu năm 2008, nguồn vốn tự có của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
đạt gần 28.230 tỷ đồng, tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm trước. Riêng vốn điều lệ của các ngân hàng
Tỉ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần
(ROE)
=
Lợi nhuận ròng (R)
x 100%
Tổng vốn cổ phần (E)

Trích đoạn Đối với mỗi ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm soát và kiểm toán nội bộ NHTM: Thấy được gì từ cuộc đua lãi suất của hệ thống Ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây và những ảnh hưởng của chỉ thị, chính sách của Chính Phủ và NHNN Việt Nam. Phòng ngừa đấu tranh, chống tội phạm ngân hàng Bảo mật ngân hàng thời “điện tử hóa”.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status