Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại đất Việt - Pdf 11

Lời nói đầu
Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá của nền kinh tế thế giới,
cùng với sự phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc, nền sản xuất
hàng hoá phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thì các Công ty đa quốc
gia, các Công ty xuyên quốc ra, các tập đoàn sản xuất kinh doanh hành thành ngày
càng nhiều. Hơn nữa với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ thế giới,
hệ thống thông tin liên lạc ngày càng hiện đại Tất cả các nhân tố này tạo nên
một mầu sắc đặc trng của nền kinh tế thế giới hiện nay là quốc tế hoá nền kinh tế
thế giới, tức là nền kinh tế của mỗi nớc không hoàn toàn mang đặc thù của nớc đó
nữa mà đó là sự kết hợp của nền kinh tế nhiều nớc khác nhau thông qua đầu t quốc
tế, thơng mại quốc tế và nh vậy nền kinh tế thế giới đã trở thành một chỉnh thể
thống nhất không chia cắt.
Trong bối cảnh nh vậy, nớc Việt Nam chúng ta cũng theo đà xoáy của tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã và đang chuyển mình theo xu hớng
chung của toàn cầu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp
Việt Nam có nhiều cơ hội để thâm nhập vào thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, do nớc
ta mới thực hiện mở cửa nền kinh tế nên trong tiến trình hội nhập, chúng ta còn
nhiều hạn chế cả về phía Nhà nớc cũng nh nội lực của các Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất và Thơng mại Đất
Việt, tại phòng Kinh doanh tổng hợp, đợc tiếp cận với các hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Công ty tôi đã lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần sản xuất và Th-
ơng mại Đất Việt cho luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian cũng nh trình độ có
hạn, trong bài viết này tôi không có tham vọng trình bầy tất cả các vấn đề mà chỉ
xin đề cập đến những nội dung sau:
Chơng I : Cơ sở lý luận chung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1
Chơng II : Thực trạng hoạt đông kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần
sản xuất và Thơng mại Đất Việt.
Chơng III : Phơng hớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần sản xuất và Thơng mại Đất Việt trong

kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và
nâng cao đời sống nhân dân trong nớc, đồng thời bảo đảm cho sự phát triển nhịp
nhàng, nâng cao năng suất lao động bảo vệ các ngành sản xuất trong nớc, giải
quyết sự khan hiếm của thị trờng nội địa. Bên cạnh đó, thông qua nhập khẩu bảo
đảm sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả
năng sản xuất trong nớc cha bảo đảm cho chúng, tạo ra những năng lực mới trong
sản xuất, khai thác hết lợi thế so sánh của mỗi quốc gia mình nhằm mục đích kết
hợp hài hoà giữa nhập khẩu với xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tiêu chuẩn hiệu quả của nhập khẩu là thực hiện sự đổi mới trọng điểm về
trình độ công nghệ của nền sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng suất lao động
xã hội, tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc trao đổi hàng hoá và
3
dịch vụ giữa các nớc đợc phát triển góp phần tích luỹ nâng cao hiệu quả kinh tế
chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ khác
nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn bạn hàng,
hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực
hiện hợp đồng cho tới khi hàng hoá ra tới bến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho
ngời mua và hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc nghiên
cứu thực hiện đầy đủ, kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm
bắt đợc lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu đạt kết quả cao, phục vụ
đầy đủ và bổ sung kịp thời nhu cầu trong nớc.
Cơ cấu nhập khẩu là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, nó phải phù hợp với mục
tiêu chung cho sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vừa bảo vệ lợi ích xã hội, vừa
tạo ra lợi nhuận cao chi các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhập khẩu gắn liền với
quá trình phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, vừa bảo hộ sản xuất nội địa đa
sản xuất trong nớc xích gần tiêu chuẩn quốc tế.
2. Các hình thức nhập khẩu
Thực tế cho thấy, nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
tăng, cùng với sự tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế và sự năng động

quảng cáo tiêu thụ hàng hoá, chịu thuế doanh thu, cho nên hoạt động này phải đợc
xem xét kỹ lỡng từng bớc, từ nghiên cứu thông tin về thị trờng cho đến khi ký kết
hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
- Doanh nghiệp đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu sẽ đợc tính vào doanh thu của doanh nghiệp.
- Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với bên nớc ngoài.
c. Nhập khẩu liên doanh.
5
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên
doanh liên kết một cách tự nguyện (Trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) giữa các doanh nghiệp với nhau, nhằm phối hợp cùng giao
dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo huớng có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia,
các bên tham gia cùng chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro.

Nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau:
- Các bên tham gia liên doanh nhập khẩu sẽ chịu rủi ro (nếu có) ít hơn, bởi
mỗi bên tham gia nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và
trách nhiệm của các bên tăng lên theo phần vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế
doanh thu, lãi và lỗ dựa vào tỷ lệ góp vốn và trách nhiệm mà mỗi bên tham gia
phải gánh vác.
- Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu
nhng đến khi tiêu thụ thì chỉ đợc tính trên số hàng hoá mà mình đợc nhận khi tham
gia liên doanh, đồng thời cũng chỉ phải chịu thuế với số hàng hoá đợc nhận đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng, một là hợp đồng
mua hàng với nớc ngoài, một là hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác
(không nhất thiết phải là doanh nghiệp Nhà nớc).
d. Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Nhập khẩu hàng đổi hàng là một phơng thức giao dịch trong đó nhập khẩu
kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, doanh nghiệp là ngời mua nhng đồng thời cũng là

tín dụng giáp lng (back to back). Hàng hoá có thể đợc chuyển thẳng sang nớc thứ
ba không phải qua ngời tái xuất, nhng khi đã trả tiền, ngời nhập khẩu vẫn phải
7
thông qua ngời tái xuất để trả tiền cho ngời xuất khẩu. Trong nhiều trờng hợp, ng-
ời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền hàng do thu đợc nhanh và trả đợc chậm.
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thơng,
là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động ngoại thơng của mỗi quốc gia.
Nó tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất, thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn
nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến
sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng thế mạnh nền kinh tế của mỗi quốc
gia nền kinh tế quốc gia về sức lao động, vốn, cách thức sản xuất, tài nguyên và
khoa học kỹ thuật. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay, các nớc
không ngừng tham gia vào các tổ chức chung để mở rộng buôn bán quốc tế, phân
công lao động quốc tế ngày càng phát triển. Do đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia ngày càng lớn, việc hình thành trung tâm thơng mại, khối mậu dịch tự do
đã chứng tỏ việc lu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng đợc hoàn thiện
và nâng cao. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu ngày càng có ý nghĩa quan
trọng đối với việc phát triển và ổn định của mỗi quốc gia, cũng nh các nớc trong
khu vực, cụ thể ở những điểm sau:
- Trớc hết, nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Nó cho phép tiêu dùng một lợng
hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc, làm tăng mức sống của ngời dân.
Ngoài ra, nhập khẩu còn làm đa dạng các hàng loại về chủng loại và qui cách, cho
phép làm thoả mãn nhu cầu cao hơn của ngời tiêu dùng.
- Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình
trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới trong
sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh tranh
trên thơng trờng trong khu vực cũng nh trên thế giới.
- Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất nhập khẩu góp phần nâng

quản lý nhập khẩu.
9
1. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu.
a. Các chính sách và hệ thống luật pháp trong nớc và quốc tế.
Đây là những nhân tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một
cách vô điều kiện, bởi vì nó thể hiện ý chí của bộ máy Nhà nớc của một quốc gia,
sự thống nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã
hội, lợi ích của quốc gia trên trờng quốc tế. Hoạt động nhập khẩu của các nớc đợc
tiến hành giữa các chủ thể quốc gia khác nhau, bởi vậy, hoạt động này chịu sự tác
động của chính sách, chế độ của mỗi quốc gia đó. Đồng thời, nó cũng phải tuân
thủ những quy định, luật pháp quốc tế và tập quán nói chung. Chẳng hạn có sự
thay đổi chính sách thuế u đãi của một nớc hay một nhóm nớc không chỉ ảnh hởng
tới các nớc đó trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn ảnh hởng tới các nớc có
quan hệ xuất nhập khẩu với các nóc đó trong các bớc ký hợp đồng, thanh toán, vận
chuyển, bảo hiểm ... Luật pháp quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải thực
hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ cuả mình trong hoạt động nhập khẩu. Do đó,
tạo sự tin tởng cũng nh hiệu quả trong hoạt động này.
b. Sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Sự biến động tỷ giá hối đoái có ý nghĩa quyết định tới việc lựa chọn bạn
hàng, mặt hàng cũng nh phơng án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không
chỉ các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp mà còn ảnh hởng tới các doanh nghiệp
khác không tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ
gây ra những biến động lớn trong nhập khẩu cũng nh trong xuất khẩu. Nh khi tỷ
giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại
tệ. Nếu không có các nhân tố khác ảnh hởng đến thì sẽ có tác động khuyến khích
nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nớc. Trờng
hợp này tác động ngợc lại đối với hoạt động xuất khẩu.
10
Có thể nói, trong kinh doanh quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng thì
việc dự đoán, lựa chọn tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng tác động trực

cấp hàng hoá đầy đủ, chính xác, kịp thời ngày càng trở thành nhu cầu số một. Đây
là một trong những yếu tố đầu tiên tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, do
vậy các Doanh nghiệp nhập khẩu nên quan tâm tới vấn đề này hơn. Sự phát triển
của các đội tàu biển, máy bay vận tải, các tuyến đờng sắt là điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong việc vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hệ thống kho bãi
góp phần làm an toàn và nhanh chóng cho quá trình nhập khẩu.
Thời đại thông tin cùng với những tiến bộ vợt bậc trong lĩnh vực này nh các
máy điện thoại tự động, điện thoại cầm tay, máy fax... giúp cho các doanh nghiệp
thơng mại nhanh chóng nắm bắt thông tin về thị trờng, về hàng hoá, đơn giản hoá
công việc nhập khẩu, giảm hàng loạt chi phí, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn.
f. Các nhân tố thuộc về môi trờng của doanh nghiệp.
Sự biến động về môi trờng văn hoá, chính trị, xã hội, công nghệ, luôn bắt
buộc các doanh nghiệp phải có sự cân nhắc trong hoạch định chiến lợc kinh doanh
mà cụ thể ở đây là để phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong hoạt động
nhập khẩu. Chẳng hạn, do ảnh hởng của lệnh cấm vận Mỹ trong thời gian trớc đây
đối với Việt Nam đã làm hạn chế hoạt động nhập khẩu ở các nớc đồng minh của
Mỹ.
Phong tục tập quán trong tiêu dùng cũng nh trong kinh doanh của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc cũng ảnh hởng đến số lợng và chất lợng hình thức hàng hoá cũng
nh phơng án kinh doanh nhập khẩu. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ trên thế giới cũng làm đa dạng hoá chủng loại hàng hoá cũng nh hiện đại hoá
hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải, hệ thống ngân hàng cũng nh góp
phần đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu.
12
2. Các công cụ quản lý nhập khẩu của Nhà nớc.
Mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng các công cụ khác nhau để quản lý hoạt
động nhập khẩu, có những nớc đánh thuế cao đối với nhập khẩu, có nớc lại quản
lý nhập khẩu qua quản lý ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Hiện nay Việt
Nam đang áp dụng những biện pháp quản lý nhập khẩu sau:
a. Thuế nhập khẩu.

hiệu quả cao. Hệ thống thuế phải làm sao khuyến khích đợc sản xuất trong nớc và
thu hút đầu t. Thuế cần đơn giản để mọi ngời hiểu đợc nghĩa vụ của mình. Thuế
chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá thành, làm giảm tính cạnh tranh của
hàng sản xuất trong nớc.
b. Hạn ngạch nhập khẩu (Quota)
Hạn ngạch nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế
quan. Nó đợc biểu hiện là mức quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một
mặt hàng hay một nhóm mặt hàng đợc phép nhập khẩu từ một thị trờng trong một
thời gian nhất định (thờng là một năm) thông qua hình thức cấp giấy phép.
Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lợng nhập khẩu, do
vậy, nó gây ảnh hởng đến giá cả nội địa của hàng hoá. Khi hạn ngạch nhập khẩu
đợc quy định cho một loại hàng hoá đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra một định
ngạch (tổng định ngạch) nhập khẩu hàng hoá đó đến từ đâu. Nếu hạn ngạch định
cho cả mặt hàng và thị trờng thì hàng hoá đó chỉ đợc nhập từ thị trờng đã định với
số lợng bao nhiêu trong thời gian bao lâu. Việc áp dụng hạn ngạch trong quản lý
nhập khẩu nhằm:
- Bảo hộ sản xuất trong nớc: Về mặt này, hạn ngạch sẽ tăng lên do hạn
ngạch nhập khẩu tơng đối giống thuế nhập khẩu. Giá nội địa sẽ tăng lên do hạn
ngạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nớc thức hiện một quy mô sản
xuất với hiệu quả thấp hơn là so với điều kiện thơng mại tự do. Đối với Chính phủ
14
và các doanh nghiệp trong nớc, việc cấp hạn ngạch nhập khẩu sẽ cho biết trớc
khách hàng khối lợng hàng nhập.
- Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài: Những cam kết này
mang ý nghĩa kinh tế và chính trị. ở Việt Nam danh mục số lợng (hoặc giá trị) các
mặt hàng nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch cho từng thời kỳ đều do Chính phủ
phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc và Bộ thơng mại. Bộ
thơng mại là cơ quan quản lý Nhà nớc duy nhất có thẩm quyền phân bố hạn ngạch
cho các Doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra viếc phân bố
hạn ngạch đã cấp

quốc gia. Nhiều nớc còn qui định Hạn ngạch ngoại tệ trên cơ sở hạn ngạch
nhập khẩu đựoc cấp. Ngời nhập khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng ở nớc ngoài
nhng phải đợc quyền sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng theo quy chế
quản lí ngoại tệ ở nớc mình.
III. Nội dung chính của hoạt động nhập khẩu .
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu phức
tạp, có liên quan chặt chẽ với nhau, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trờng và kết
thúc là tiếp nhận và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. Để đạt đợc mục tiêu nhập khẩu
hàng hoá đúng về giá cả, đúng về phẩm chất, đúng về khối lợng, đúng về thời
gian thì nhiệm vụ của ng ời quản lý hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng
đòi hỏi phải giám sát từ việc nghiên cứu thị trờng cho đến việc tiếp nhận hàng hoá
nhập khẩu và đợc thể hiện trong từng nội dung của quá trình nhập khẩu nh sau:
1. Tiến hành nghiên cứu thị trờng
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông hàng
hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng
hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm thị trờng. Có thể nói nghiên cứu thị trờng là công
việc đầu tiên rất cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp nhập
khẩu thì khi nghiên cứu thị tròng gồm các công đoạn sau:
16
a. Nhận biết thị trờng:
Mục đích của việc nhận biết sản xuất nhập khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh
doanh có lợi nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi sau:
- Thị trờng trong nớc đang cần những mật hàng gì? Các doanh nghiệp cần
phải xác định đợc chủng loại mặt hàng và nhãn hiệu, mẫu mã, qui cách, phẩm
chất, giá cả và số lợng hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ hàng hoá đó ở trong nớc ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều
có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng thị hiếu tiêu
dùng và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trờng.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống ra sao? Bất cứ một sản
phẩm nào cũng đều có một chu kỳ sống riêng. Nắm bắt đợc mặt hàng mà doanh

đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả.
Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến động có thể chia làm ba loại,
căn cứ và thời gian ảnh hởng của chúng đối với thị trờng:
- Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng thay đổi có tính chất chu kỳ. Đó
là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản
xuất lu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ
nghĩa là nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến tất cả các thị trờng hàng hoá trên thế
giới đều đợc sản xuất ở các nớc t bản chủ nghĩa. Nắm vững tình hình kinh tế t bản
chủ nghĩa đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng
kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng: bao gồm
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của Nhà nớc và các tập đoàn
t bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán ngời tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản xuất
hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
18
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng: nh hiện tợng đầu cơ
gây đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán, động đất, các
yếu tố chính trị xã hội nh đình công, chiến tranh...
Nắm bắt đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp các
nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng
chớp thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cùng với việc nghiên
cứu dung lợng thị trờng các nhà kinh doanh phải nắm bắt đợc tình hình kinh doanh
mặt hàng đó trên thơng trờng, đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị th-
ơng mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị tr-
ờng, tránh những sơ suất trong giao dịch buôn bán.
c. Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế.
Trên thị trờng hàng hoá thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều
tiết mối quan hệ cung cầu về hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá cả hàng hoá
trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn tới hiệu quả hoạt động

ờng trong nớc.
b. Giao dịch qua trung gian:
Trong phơng thức giao dịch này, quan hệ giữa ngời mua và ngời bán phải
thông qua ngời thứ ba làm trung gian. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là
đại lý và môi giới.
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh: Doanh nghiệp sẽ có những
thông tin chính xác về thị trờng, giảm bớt chi phí nghiên cứu trong việc tìm thị tr-
ờng mới, đối tác mới. Song sử dụng hình thức này sẽ mất liên lạc trực tiếp với khác
hàng, lợi nhuận bị chia sẻ.
c. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá:
20
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua môi giới do
Sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán các loại hàng hoá có khối lợng lớn và có
tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế đợc với nhau.
Giá công bố tại Sở giao dịch có thể làm tài liệu tham khảo trong việc xác
định giá quốc tế.
d. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ, tổ chức vào một thời gian nhất định,
tại đó ngời bán trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết
hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trng bày, giới thiệu những thành tựu của một ngành, một
nền kinh tế nào đó ... Ngày nay triển lãm không chỉ là nơi trng bày mà còn là nơi
để các tổ chức kinh tế tiếp xúc, giao dịch ký kết hợp đồng mua bán cụ thể.
Trên đây là một số phơng thức giao dịch buôn bán chủ yếu trên thị trờng
quốc tế, căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu, đối tợng giao dịch, thời gian giao dịch và
khả năng của nhà kinh doanh để lựa chọn phơng thức giao dịch cho phù hợp.
3. Giao dịch, đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng.
Trong kinh doanh quốc tế nói chung có ba hình thức đàm phán cơ bản, đó
là: Đàm phán qua th tín, điện tín và qua gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều
có những u điểm, nhợc điểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ

quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển
22
Báo
giá
Hoàn
giá
Chập
nhận
Xác
nhận
vào quyền sở hữu của bên mua (bên nhập khẩu) một khối lợng hàng hoá nhất định,
bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.
Trong tập quán quốc tế, các hợp đồng đợc lập thành văn bản, đó là một
chứng cứ cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán.
b. Phơng pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thơng, có thể đợc ký
kết bằng các hình thức sau:
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng (bằng một văn
bản)
- Ngời bán xác nhận (bằng một văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các
điều khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua.
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc
đây của cả hai bên.
Trớc khi ký kết hợp đồng cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả
mọi điều khoản cần thiết vì khi đã ký thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là
rất khó khăn và bất lợi. Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, trớc khi ký
bên mua phải xem xét kỹ lỡng cẩn thận, đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc
trong đàm phán tránh những trờng hợp có thể bên bán thay vào hợp đồng một cách
khéo những điểm cha thoả thuận mà bỏ qua những điểm đã thoả thuận đợc. Hợp

ở đây, điều quan trọng yêu cầu đối tác với t cách là một bên tham gia hợp
đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của hợp đồng. Nếu
trong quá trình thực hiện có những vấn đề nảy sinh thì các bên kịp thời trao đổi,
bàn bạc để có hớng giải quyết ngay. Về cơ bản, việc tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu đợc tiến hành theo các bớc sau:
Xin giấy phép nhập khẩu: giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên
về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Doanh nghiệp nhập khẩu phải lập hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin phép nhập khẩu hàng hoá.
24
+ Phiếu hạn ngạch (nếu có) để giửi Bộ thơng mại để xin phép nhập khẩu.
+ Bản sao hợp đồng đã ký kết với nớc ngoài.
Mở th tín dụng.
Thuê tàu chở hàng: Thông thờng các doanh nghiệp nhập khẩu thờng uỷ thác
công việc thuê tàu cho một công ty vận tải.
Mua bảo hiểm: Khi mua bảo hiểm, ngời nhập khẩu phải dựa vào: tính chất của
hàng hoá, vị trí xếp hàng trên tàu, thời tiết, tình hình chính trị_ xã hội, tình
trạng bao bì ... để ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Làm thủ tục hải quan:
-Khai báo hải quan: Chủ hàng (ngời nhập khẩu ) phải khai báo hải quan đầy
đủ các chi tiết cần thiết lên tờ khai hải quan gồm có: loại hàng, tên hàng, khối l-
ợng, giá trị, nhập từ nớc nào. . .
-Kiểm tra hải quan: phải tạo điều kiện cho việc kiểm tra của cán bộ hải
quan về niêm phong, kẹp chì và nội dung hàng hoá theo nghiệp vụ của họ.
-Thực hiện các quyết định của hải quan:
Khiếu nại (nếu có): Nếu ngời nhập khẩu có vấn đề cần khiếu nại thì phải kịp
thời, nhng phải thận trọng, tỷ mỷ lập đơn khiếu nại kèm với các chứng từ có
liên quan đến hợp đồng nhập khẩu, đến trọng tài kinh tế. Bên xuất khẩu phải có
trách nhiệm cùng với bên nhập khẩu giải quyết tất cả vấn đề này.
6. Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status