Giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu của công ty lắp máy điện nước và xây dựng -Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Pdf 12

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu, nó góp phần nâng
cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế. Lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không
nằm ngoài sự tác động này, cạnh tranh tồn tại dới hình thức đấu thầu, đây là đặc
thù của các doanh nghiệp xây dựng.
Cũng nh các quan hệ cạnh tranh khác trên thị trờng, cạnh tranh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản cũng có những mặt tích cực và tiêu cực nhất định. Nhờ
thực hiện đấu thầu chủ đầu t có thể thực hiện một cách tối u nhiệm vụ xây
dựng. Về phía các đơn vị xây dựng, thông qua đấu thầu sẽ nhận đợc cơ hội nhận
thầu khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Vì vậy
thắng thầu thắng thầu có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp xây dựng
đặc biệt trong những năm gần đây.
Khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố trong đó nhân tố có tính quyết định là hồ sơ dự thầu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy điện nớc và xây dựng - Tổng
Công ty xây dựng Hà Nội, em nhận thấy hồ sơ dự thầu là yếu tố quan trọng ảnh
hởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Với mong muốn góp phần giải
quyết vấn đề đặt ra ở Công ty em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu Giải
pháp nâng cao chất lợng lập hồ sơ dự thầu của Công ty Lắp máy điện nớc và
xây dựng-Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn em xin đi sâu vào nghiên cứu
đề tài trong phạm vi từ khi nhận đợc hồ sơ mời thầu của chủ đầu t đến khi tham
dự đấu thầu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính sau :
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về lập hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp xây
dựng.
1
Phần II : Phân tích thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty lắp máy
điện nớc và xây dựng.
Phần III : Một số giải pháp nâng cao chất lợng lập hồ sơ dự thầu của công ty lắp
máy điện nớc và xây dựng.

* Các nguyên tắc đấu thầu :
- Công bằng : Mọi nhà thầu đợc mời thầu đều có quyền bình đẳng nh
nhau về nội dung thông tin đợc cung cấp từ chủ đầu t, trình bày một cách khách
quan các ý kiến của mình trong qúa trình chuẩn bị hồ sơ và mở thầu. Tính công
bằng này là điều kiện đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.
- Bí mật : Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t phải giữ bí mật giá dự kiến
của mình đối với công trình đấu thầu tránh việc nhà thầu bỏ giá dự thầu không
minh bạch, không xây dựng trên chủ đầu t, cơ sở kinh nghiệm trên cơ sở hồ sơ
thiết kế, các yêu cầu của bên mời thầu, các qui định chung về đơn giá định mức
dẫn đến tình trạng đấu thầu rởm. Nguyên tắc này nhằm tránh thiệt hại cho
chủ đầu t trong trờng hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho
một bên dự thầu nào đó do bị lộ thông tin cho bên khác.
- Công khai : Nguyên tắc này yêu cầu (trừ những công trình thuộc bí mật
quốc gia) các công trình đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết khi
gọi thầu cũng nh giai đoạn mở thầu. Mục đích là nhằm thực hiện công bằng và
thu hút đợc nhiều hơn các nhà thầu tham gia đấu thầu, nâng cao chất lợng của
cuộc đấu thầu.
- Có năng lực : Cả chủ đầu t và nhà thầu phải có năng lực kinh tế, kỹ
thuật để thực hiện những điều đã cam kết.
- Pháp lý : Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các qui
định của nhà nớc về nội dung và trình tự đấu thầu cũng nh những cam kết đợc
ghi trong hợp đồng. Nếu không đảm bảo yêu cầu này, chủ đầu t hữu quan và t-
ơng quan quản lý đầu t sẽ có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
4
1.2 - Thực chất dự thầu :
Căn cứ vào nghị định 88/CP của Chính Phủ: Nhà thầu là tổ chức kinh tế
có đủ điều kiện và t cách pháp nhân để tham gia đấu thầu (trong đấu thầu xây
lắp là nhà xây dựng).
Dự thầu và đấu thầu là những công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nếu đấu thầu mà không có dự thầu hay là các nhà thầu không tham gia thì

đơn phơng liên danh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng lên
dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự với t
cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
- Việc tổ chức đấu thầu do chủ đầu t đảm nhiệm tuỳ từng điều
kiện cụ thể và loại hình đấu thầu trong nớc hay quốc tế mà quá
trình đấu thầu sẽ đợc chủ đầu t tổ chức theo trình tự gồm 9 bớc
đã nêu ra tại điều 33 trong qui chế đấu thầu hoặc song song với
quá trình đấu thầu do chủ đầu t tổ chức thì các nhà thầu (các
đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi
tham gia đấu thầu. Tuy có khác nhau đôi chút trong việc tham
gia đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế. Nhng có thể khái
quát và phân chia các công việc trong tổ chức dự thầu nh sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1 : Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
6
Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Nộp hồ sơ dự thầu
Tham gia dự sơ tuyển
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Ký kết hợp đồng thi công
*) Nghiên cứu thị trờng xây dựng thu thập các thông tin trên thị trờng đó
để tìm kiếm các công trình có thể tham gia đấu thầu. đây đợc coi là bớc đầu tiên
của qui trình đấu thầu trong các doanh nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bớc
để ngời bán (các doanh nghiệp xây dựng ) tiếp cận với ngời mua (chủ đầu t ) và
từ đó dẫn đến quan hệ giao dịch mua bán thông thờng qua phơng thức đấu thầu.
*) Chuẩn bị những điều kiện và những nội dung cần thiết để tham gia sơ
tuyển dự thầu xây dựng công trình khi chủ đầu t yêu cầu : Nếu công trình cần
đấu thầu đợc bên mời thầu cần tổ chức tiến hành sơ tuyển thì các nhà thầu phải
nộp hồ sơ cho bên mời thầu một bộ tài liệu sơ tuyển. Thông thờng các nhà thầu
sẽ phải trình bày trong tài liệu sơ tuyển những nội dung chính sau :

sát nếu thấy cần thiết. Chi phí cho việc đi thực tế thờng là do nhà thầu chịu. Nhà
thầu nên cử những cán bộ có trình độ năng lực và kinh nghiệm về mặt kỹ thuật
cũng nh kinh tế đi khảo sát hiện trờng. Điều này sẽ giúp nhà thầu nắm đợc thực
địa làm cơ sở xây dựng giải pháp thi công hợp lý cũng nh nắm bắt đợc tình hình
thị trờng nơi đặt công trình, đặc biệt là thị trờng các yếu tố đầu vào cung cấp
cho thi công công trình có cơ sở thực tế cho việc lập ra sau khi nắm chắc thông
tin về nhiều phơng diện, nhà thầu tiến hành công việc quan trọng nhất của quá
trình dự thầu và quyết định khả năng thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu. Khi
tiến hành công việc này, nhà thầu có thể sử dụng t vấn, đặc biệt là t vấn liên
quan đến việc lập biện pháp thi công và các giải pháp kỹ thuật.
*) Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu :
Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo từng thời gian và địa điểm đã qui
định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu sẽ phải nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu
trong tình trạng niêm phong. Thông thờng bên mời thầu sẽ yêu cầu bên nhà
thầu nộp một bộ hồ sơ dự thầu gốc và một bản sao nhất định các tài liệu có liên
quan sao cho bó chung vào một gói bọc. Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu nhà
thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu một số tiền bảo lãnh nhất định bằng từ
1 ữ 3% tổng giá trị ớc tính giá bỏ thầu hoặc bằng một mức giá nhất định đã qui
định. Tiền bảo lãnh dự thầu sẽ đợc trả lại cho nhà thầu không đạt kết quả sau
8
khi công bố trung thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không
đợc nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trờng hợp :
- Trúng thầu nhng từ chối thực hiện hợp đồng
- Rút đơn sau thời gian nộp thầu
- Do vi phạm nghiêm trọng các qui chế đấu thầu.
Đến thời gian qui định (có thể trùng với thời gian nộp hồ sơ dự thầu ) nhà
thầu đợc tham gia vào cuộc mở thầu do bên mời thầu tổ chức tại địa điểm mà
bên mời thầu đã qui định trong hồ sơ mời thầu. Trong cuộc họp mở thầu, bên
mời thầu thờng công bố công khai hai chỉ tiêu là giá bỏ thầu và thời gian thi
công của từng nhà thầu. Đây là những thông tin mà nhà thầu cần lu giữ để làm

giá dự thầu. Các nhà thầu cần chú ý rằng giá dự thầu chỉ đợc đa ra trên cơ sở đã
có biện pháp thi công và tổ chức thi công hợp lý vì giá dự thầu phản ánh chính
sách nhận thầu của nhà thầu, phản ánh các biện pháp thi công và tổ chức thi
công. Đây là chỉ tiêu mà tổng hợp nhất, thực chất là chiến lợc nhận thầu.
2- Cách thức xác định một số nội dung chủ yếu trong hồ sơ dự thầu
Nh đã trình bày ở trên trong hồ sơ dự thầu thì việc xác định biện pháp
thi công, tiến độ thi công và xác định giá dự thầu là những công việc chủ yếu
và mangg tính quyết định trong việc nâng cao chất lợng hồ sơ dự thầu
2.1- Cách xác định biện pháp và tiến độ thi công
* Nguyên tắc chung để lập biện pháp và tổ chức thi công, tiến độ thi
công :
- Lập thiết kế tổ chức thi công nhằm mục đích đảm bảo đa công trình
vào sử dụng đúng thời hạn và vận hành đạt công suất thiết kế với giá thành
hạ ,đảm bảo chất lợng trên cơ sở áp dụng các hình thức tổ chức, quản lý kỹ
thuật xây lắp tiên tiến .
- Xác định biện pháp thi công có hiệu quả nhất để giảm khối lợng lao
động, rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá thành, sử dụng vật t đúng định mức
tiết kiệm giảm hao hụt ,nâng cao chất lợng xây lắp và đảm bảo an toàn lao
động.
10
- Sử dụng triệt để các phơng tiện kỹ thuật ,sử dụng các công nghệ phù
hợp nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lợng xây dựng.
- Cung ứng kịp thời ,đồng bộ các loại nguyên vật liệu ,vật t thiết bị thi
công, nhân lực theo tiến độ cho từng bộ phận hoặc từng hạng mục công trình.
- Sử dụng triệt để diện tích thi công, khéo léo kết hợp các quá trình xây
dựng với nhau để đảm bảo thi công liên tục theo dây chuyền ,hợp lý hóa .
- Sử dụng triệt để nguồn vật liệu xây dựng địa phơng, các chi tiết
cấu kiện và bán thành phẩm trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật.
-áp dụng thi công cơ giới hóa, đồng bộ hoặc kết hợp cơ giới với thủ
công để tận dụng hết công suất xe máy.

giảm nhẹ cho công tác quản lý .
- Giảm phí tổn về đờng vận chuyển ( kể cả đờng thuật nh: điện n-
ớc)bằng cách nghiên cứu kỹ để vạch tuyến đợc hợp lý nhất .
- Phải tiết kiệm diện tích kho bãi bằng cách cung cấp vật liệu theo
tiến độ tức là chứa theo tuần ,kỳ, tháng chứa luôn một lúc
* Cách xác định tiến độ thi công
Lập tiến độ thi công để đẩm bảo hoàn thành công trình trong thời gian
quy định (dựa theo những số liệu tổng kết của Nhà nớc hoặc những quy định
cụ thể trong hợp đồng giao thầu ) với mức độ sử dụng vật liệu ,máy móc và
nhân lực hợp lý nhất
Tiến độ thi công nhằm ấn định :
- Trình tự tiến hành các công việc
- Quan hệ ràng buộc giữa các dạng công tác với nhau
- Xác định nhu cầuvề nhân lực, vật liệu, máy móc thiết bị cần thiết
cho phục vụ thi công theo những thời gian quy định
Các bớc thiết lập tiến độ thi công
- Chia công trình thành những bộ phận kết cấu, từ đó ta sẽ xác định đ-
ợc các quá trình thi công cần thiết để sau đó sẽ thống kê đợc các công việc
phải làm tức ta có đợc khối lợng công việc phải thực hiện
-Lựa chọn biện pháp thi công việc thực hiện và số kíp máy cần
thiết cho việc xây dựng công trình
12
-Quy định trình tự thực hiện các quá trình xây lắp tổng thi công
-Dự tính thời gian thực hiện trong mỗi quá trình để thành lập tiến độ.
Điều chỉnh tiến độ bằng cách xắp xếp lại thời gian hoàn thành các
công trình xây dựng cho chúng có thể tiến hành song song, kết hợp đồng
thời vẫn đảm bảo trình tự thi công hợp lý
- Lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực vật liệu, cấu kiện bán thành
phẩm ,máy móc thi công , phơng tiện vận chuyển.
Các phơng pháp lập tiến độ

13
Q
i
: Khối lợng công tác xây lắp i do bên mời thầu cung cấp
trên cơ sở tiên lợng đợc bóc tách từ các bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.
D
i
: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp i do nhà thầu lập ra theo h-
ớng dẫn chung về lắp giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá
cả thị trờng theo mặt bằng giá đợc ấn định trong hồ sơ mời thầu.
N : Số lợng công tác xây lắp do chủ đầu t xác định lúc mời
thầu.
Các thành phần chi phí tạo thành đơn giá dự thầu :
- Chi phí nguyên vật liệu Kí hiệu : VL
- Chi phí nhân công Kí hiệu : NC
Cộng các chi phí trực tiếp : T
- Chi phí chung : Kí hiệu : C
- Lãi dự kiến của nhà thầuKí hiệu : L
- Thuế (Thuế VAT) Kí hiệu : T
gt
Cộng các chi phí và lãi thuễ trong đơn giá dự thầu :
D
dth
= T + C + L + T
gt
Ngoài ra có thể tính hệ số trợt giá (k
tg
) và yếu tố rủi ro (k
rr
) khi đó giá dự

h(n -1 ) + 2
K = -------------------
2n
Trong đó :
k : Hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển qua mỗi lần sử dụng
n : Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển. Trờng hợp vật liệu sử dụng tại
chỗ nhng sử dụng lu dài ngày thì cứ sau một thời gian nhất định (từ 3 ữ 6 tháng)
lại đợc tính thêm một lần luân chuyển.
h : Tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ hai trở đi tính bằng %.
Vậy chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu đợc tính bình quân theo công
thức sau :
VL = (1+k
p
)ĐM
VLi
g
VL(i)
+ C
VLLC(j)
K
LC(j)
Q (i=1,n; j=1,m)
Trong đó : Số hạng thứ nhất tính chi phí VLC và VLP, số hạng thứ hai
tính chi phí vật liệu luân chuyển.
k
p
: hệ số tính đến chi phí VLP (k
p
= 0,5 - 1)
ĐM

jnc
: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác
xây lắp thứ j
F1 : các khoản phụ cấp cha tính hoặc tính cha đủ vào tiền công trên
mức lơng tối thiểu
F2 : Các khoản phụ cấp cha tính hoặc tính cha đủ vào tiền công
trên mức lơng cấp bậc
h
1n
: Hệ số tiền công nhóm i so với tiền lơng tối thiểu trong đơn
giá
h
2n
: Hệ số tiền công nhóm i so với tiền lơng cấp bậc trong đơn giá.
Các hệ số h
1n
và h
2n
đợc tính sẵn nh sau :
Nhóm mức lơng I II III IV
h
1n
2,342 2,493 2,638 2,795
16
)
21
1(
21
1
nn

trong 1 thời gian dài. Để lựa chọn sẽ căn cứ theo từng phơng án, phơng án nào
có chi phí thấp thì sẽ lựa chọn. Cách tính lựa chọn có thể dùng phơng pháp sau :
Gọi C
1
là chi phí cho phơng án thuê máy theo ca
Gọi C
2
là chi phí cho phơng án thuê máy theo năm
Gọi X là số ca máy; g : Là giá ca máy
Ta có : Chi phí sử dụng máy trong trờng hợp thuê máy theo ca là C
1
= gX
Khi thuê hẳn máy đó trong 1 năm thì số tiền phải trả là : C
2
= C
F
+C
V
X
Trong đó : C
F
: Chi phí cố định khi thuê máy
C
V
: Chi phí thay đổi tuỳ thuộc vào số ca máy vận hành xác định điểm
nút X* . Tại X* có C
1
= C
2
17

phân chia chi phí này thành 2 bộ phận :
- Chi phí chung tính trực tiếp cho từng hạng mục xây dựng nh chi phí văn
phòng, thông tin liên lạc, tiền lơng, cán bộ điều hành quản lý thi công, chi phí
này sẽ đợc phân bổ bằng tỷ lệ % vào chi phí vật liệu, chi phí tiền lơng và các chi
phí khác.
- Chi phí chung toàn doanh nghiệp nh chi phí thuê nhà làm trụ sở doanh
nghiệp, chi phí dụng cụ văn phòng, lơng cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Chi
phí này có thể tính đợc tính cho từng công trờng theo tỷ lệ phân bổ nhất định.
Chi phí chung trong toàn bộ giá dự thầu đợc xác định trên cơ sở điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp. Do tính chất cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
nên các doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí chung bằng cách tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, điều hành có hiệu quả và tổ chức thi công hợp lý, giảm thời gian
xây dựng.
18

=
=
m
j
jmcSj
DQM
1
Chi phí chung đợc xác định theo công thức :
C = P x NC
Trong đó : P là định mức chi phí chung theo qui định của Nhà nớc
2.2.5- Xác định thuế và lãi :
Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng phải nộp thuế giá trị gia tăng, đây
là loại thuế gián thu ngời mua hàng phải chịu thông qua thuế gộp vào giá bán.
Thuế suất VAT về xây dựng là 10% còn lãi khi xác định giá dự thầu do sản
phẩm đợc sản xuất ra theo đơn đặt hàng sản phẩm làm xong coi nh là đã bán đ-

- Giá trị của các phần hợp đồng đang thực hiện cha hoàn thành
- Khả năng tín dụng của nhà thầu và địa chỉ của ngân hàng cung cấp tín
dụng cho nhà thầu
(3)- Kinh nghiệm (khoảng từ 30-40% tổng số điểm), bao gồm:
- Số năm kinh nghiệm hoạt động
- Số lợng các hợp đồng có giá trị từ 50% trở lên so với giá gói thầu đang
sơ tuyển đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây
- Số lợng các hợp đồng đã thực hiện trong phạm vi toàn thế giới, trong
khu vực và ở Việt Nam trong vòng 3 đến 5 năm gần đây có tính chất tơng tự nh
gói thầu đang sơ tuyển
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà xác định nội dung cụ thể và tỷ
trọng điểm cho từng nội dung. Điểm số đợc tính theo thang điểm 200 hoặc
2000
2- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu :
*) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu :
- Kinh nghiệm : Số năm kinh nghiệm hoạt động , số lợng các hợp đồng t-
ơng tự đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây ở vùng địa lý tơng tự, ở
hiện trờng tơng đơng.
- Số lợng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật của nhà thầu :
- Năng lực tài chính, doanh thu, lợi nhuận trớc và sau trong vòng 3 đến 5
năm gần đây.
Không tiến hành chấm điểm mà chỉ xem xét trên 2 tiêu thức đạt hoặc
không đạt đối với 3 nội dung trên để xác định khả năng tham dự thầu của nhà
thầu. Nhà thầu đạt cả 3 nội dung trên đợc xem là đủ năng lực và kinh nghiệm để
tham gia dự thầu.
*) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn :
- Yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng :
20
+ Mức độ đáp ứng đối với yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết bị và chỉ dẫn kỹ thuật

IV- Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng
lập hồ sơ dự thầu :
1- Tính tất yếu phải nâng cao chất l ợng hồ sơ dự thầu :
Nh ta đã biết hoạt động dự thầu là một hoạt động không thể thiếu đợc để
tiến hành một cuộc đấu thầu có chất lợng, hiệu quả cũng nh phát huy vai trò to
lớn của phơng thức đấu thầu.
Theo quan niệm của các nhà thầu : Công tác dự thầu là một mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Nó bao gồm các
công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm và cạnh tranh thông qua hình thức
đấu thầu ký kết hợp đồng xây lắp công trình.
Từ quan niệm đó ta thấy công tác dự thầu là một bớc khởi đầu cuả toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng vì trong điều
kiện hiện nay, nó là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp
này. Và không thể phủ nhận một điều là công tác lập hồ sơ dự thầu là một khâu
quan trọng trong quá trình tham dự đấu thầu của các nhà thầu. Nó không những
quan trọng đối với nhà thầu mà cả đối với chủ đầu t cũng vậy. Đối với chủ đầu
t nó là cơ sở là căn cứ duy nhất để họ đánh giá và lựa chọn nhà thầu đáp ứng đ-
ợc yêu cầu của họ hay không? Còn đối với nhà thầu nó là một bớc đệm quan
trọng quyết định có những bớc tiếp theo có thể thực hiện đợc. Bởi lẽ trong quá
trình tham gia đấu thầu, mọi doanh nghiệp xây dựng đều mong muốn đạt đợc
mục đích trúng thầu. Chính vì vậy việc nâng cao chất lợng hồ sơ dự thầu là một
yêu cầu tất yếu khách quan mà mỗi doanh nghiệp hay nhà thầu phải thực hiện.
Bất cứ sự vật hiện tợng nào tồn tại đều chịu tác động của những nhân tố
khách quan và chủ quan nhất định. Hồ sơ dự thầu cũng không tránh khỏi qui
luật tất yếu đó.
Để nâng cao chất lợng hồ sơ dự thầu ta phải xem xét đến những nhân tố
ảnh hởng đến chất lợng hồ sơ dự thầu cả nhân tố khách quan và chủ quan.
2-Những nhân tố ảnh h ởng đến chất l ợng hồ sơ dự thầu
22
2.1-Những nhân tố khách quan

công, điều kiện thi công, thị trờng vật t, nhân công... tại nơi có công trình dự
thầu sẽ giúp doanh nghiệp đa ra đợc biện pháp thi công hợp lý và giá cả hợp lý.
2.2- Những nhân tố chủ quan :
Để đánh giá chất lợng hồ sơ dự thầu suy đến cùng đó chính là việc có
trúng thầu hay không. Bên cạnh đó khi tổ chức đấu thầu các chỉ tiêu chủ yếu mà
bên mời thầu dùng để đánh giá doanh nghiệp nào trúng thầu là :
- Chỉ tiêu về chất lợng kỹ thuật
- Chỉ tiêu tiến độ thi công
- Chỉ tiêu về tài chính giá cả hợp lý
Trong các chỉ tiêu này đều lồng ghép các yếu tố thuộc về bản thân quá
trình tổ chức làm hồ sơ dự thầu nh việc lập giá, tổ chức biện pháp và mặt bằng
thi công... và những yếu tố thuộc về năng lực, khả năng của nhà thầu nh năng
lực về thiết bị xe máy, nhân lực, tình hình tài chính, kinh nghiệm thi công các
công trình có tính chất tơng tự. Để thấy rõ hơn ta sẽ bóc tách và phân loại các
yếu tố ảnh hởng đến chất lợng công tác dự thầu theo 2 nhóm :
- Những nhân tố của quá trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu
- Những nhân tố thuộc về khả năng và nguồn lực của 1 nhà thầu
2..2.1- Những nhân tố của quá trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu :
2.2.1.1- Tiến độ thi công :
Chỉ tiêu tiến độ thi công công trình đợc chủ đầu t đánh giá cao khi xét
thầu. Trong hồ sơ dự thầu tiêu chuẩn tiến độ thi công do nhà thầu đa ra đợc chủ
đầu t đánh giá ở 2 nội dung chủ yếu sau ;
- Xem xét mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ
mời thầu. Đây là điều mà chủ đầu t rất quan tâm. Nếu nhà thầu nào đa ra đợc
biện pháp thi công làm rút ngắn đợc thời gian xây dựng công trình thì khả năng
khai thác thầu sẽ cao hơn (với các điều kiện khác tơng đơng).
- Xem xét tiến độ hoàn thành các hạng mục liên quan tới việc có thể sử
dụng ngay các công trình (trong tổng công trình). Vì vậy nhà thầu nào đảm bảo
đợc tiến độ thi công mà lại đa ra đợc các giải pháp thi công hạng mục công
trình hợp lý hơn chắc chắn sẽ chiếm đợc lợi thế trong đấu thầu.

25

Trích đoạn Những nhân tố thuộc về khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp : Phân tích thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầucủa công ty lắp máy điện nớc và xây Các công việc lập biện pháp và tiến độ thi công.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status