Nghiên cứu ứng dụng phương pháp giao kế hoạch thi đua và quy trình tổ chức thực hiện - Pdf 12



tổng cục thống kê
báo cáo tổng kết đề tài cấp cơ sở

nghiên cứu nội dung, phơng pháp
giao kế hoạch thi đua và quy trình
tổ chức thực hiện

CNĐT: CN phan đình trân

hoạch là căn cứ của khâu xét khen thởng. Ngợc lại khâu xét khen thởng và
chấm điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch là động lực thúc đẩy tiến trình thực hiện
kế hoạch ( động lực thúc đẩy phong trào thi đua phát triển)

ở cơ quan Tổng cục 2 khâu đầu(khâu giao kế hoạch, điểm thi đua và chấm
điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch) cha đợc tổ chức thực hiện. Vì cha thực
hiện nên khâu bình xét khen thởng ở cơ quan Tổng cục thiếu căn cứ, giảm tác
dụng động viên phong trào thi đua. Vì cha thực hiện nên một số Cục Thống kê
trong hội nghị Tổng kết công tác năm 2001 và năm 2002 đã phê phán(tuy lời phê
phán hơi gay gắt và có chút quá đáng) rằng Tổng cục chỉ yêu cầu các Cục Thống
kê thực hiện phong trào thi đua, giao kế hoạch và chấm điểm đánh giá thực hiện
kế hoạch; còn cơ quan Tổng cục thì tự đặt mình ra ngoài phong trào thi đua của
ngành. Vì cha làm và thấy cần phải làm nên trong bản quy định về mối quan hệ
công tác giữa Công đoàn và Chính quyền cơ quan Tổng cục ngày 18/3/2004,
Tổng cục trởng và Chủ tịch Công đoàn cơ quan đã giao nhiệm vụ cho Hội đồng
Thi đua-Khen thởng cơ quan và Công đoàn phối hợp xây dựng Quy chế Thi đua,
khen thởng trong cơ quan Tổng cục Thống kê.

Đề tài này hớng vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản của đòi hỏi trên và
hy vọng rằng sẽ cung cấp đợc một số nội dung để tham khảo nghiên cứu xây
dựng Quy chế Thi đua, khen thởng trong cơ quan Tổng cục Thống kê. 1
I. Thực trạng

1. Về công tác giao kế hoạch:

chuyển tải hết các yếu tố cụ thể của công tác lập kế hoạch nh về thời gian, về
đối tợng thực hiện, về định mức thực hiện, về phân công phối hợp Do đó có
thể thấy ngay rằng cái mà chúng ta quan niệm là kế hoạch, còn thiếu cụ thể, thiếu
pháp lý.

b. Nh trên đã trình bày, công tác giao kế hoạch là khâu mở đầu của công
tác thi đua, là khâu dựng đích cho công tác thi đua hớng tới. Tuy nhiên công tác
giao kế hoạch cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục xa nay làm cha tốt. Điều
đó thể hiện ở một số nét sau:

2

- Một số công việc đợc Tổng cục giao nhng không giao qua văn bản kế
hoạch chính thống, pháp quy mà giao bằng miệng bằng hình thức giao ban, hoặc
qua văn bản phơng hớng nhiệm vụ của từng thời kỳ, chung chung mang tính
phơng hớng.

- Một số công việc đợc cấp trên giao nhng không có cơ chế theo dõi nên
khâu theo dõi, tổng kết đánh giá thờng qua loa, thiếu cụ thể, thiếu căn cứ, dẫn
tới khâu bình xét khen thởng chung chung.

- Một số công việc không qua khâu giao kế hoạch mà thờng do các đơn vị
tự nhận thức, tự nghĩ ra và tự thực hiện theo chức năng của đơn vị. Nếu thực hiện
tốt thì đa vào đánh giá, đa vào thành tích, nếu thực hiện không tốt thì cho trôi
qua .

- Điều dễ dàng nhận thấy nhất là cha có đơn vị nào đợc giao trách nhiệm
giúp thủ trởng trong việc theo dõi kế hoạch cũng nh chấm điểm, đánh giá thực
hiện kế hoạch của các đơn vị trong cơ quan Tổng cục(cho dù trách nhiệm làm
đầu mối).Tuy nhiên công tác này không phải không có đơn vị quan tâm. Do phải

còn nhiều hạn chế do đó công tác chấm điểm thi đua và đánh giá thực hiện kế
hoạch ở cơ quan Tổng cục cha phát triển đợc. Vì cha hình thành đợc việc
giao điểm kế hoạch cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục nên cha hình thành
công tác chấm điểm thực hiện kế hoạch cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
Vì cha hình thành công tác chấm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch nên cha
có đơn vị nào đợc giao trách nhiệm giúp Lãnh đạo Tổng cục theo dõi thực hiện
kế hoạch chấm điểm thi đua dù là trách nhiệm đầu mối. Tuy nhiên do nhu cầu
điều hành công việc nên vẫn có 1 vài đơn vị quan tâm đến việc chấm điểm và
đánh giá thực hiện kế hoạch. Liên quan đến việc này có Phòng Th ký. Phòng
Th ký hàng tháng và 6 tháng 1 lần yêu cầu các đơn vị báo cáo những công việc
đã làm trong thời kỳ qua(tháng và 6 tháng) theo 4 tiêu thức:

+ Tên công việc đã làm,
+ Tên đơn vị chủ trì,
+ Tên các đơn vị tham gia,
+ Mức độ hoàn thành(đang dở dang hay đã hoàn thành)

Qua báo cáo có tính liệt kê của các đơn vị, Phòng Th ký biên tập lại và
phát cho các đơn vị trong hội nghị giao ban. Động thái này phần nào đó đạt đợc
một số yêu cầu là nhằm nhắc nhở các đơn vị tiếp tục hoàn thành những công việc
dở dang, thông báo cho các đơn vị khác biết việc làm của đơn vị bạn, góp phần
đốc chiến. Công việc trên cha phải là chấm điểm thi đua đánh giá thực hiện kế
hoạch.

Liên quan đến việc này còn có Ban Thi đua - Khen thởng. Cuối mỗi năm
theo quy định của Lãnh đạo Tổng cục, Ban Thi đua Khen thởng đôn đốc các
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục đánh giá thực hiện kế hoạch công tác và bình xét
khen thởng. Các đơn vị vẫn đánh giá và đề nghị khen thởng. Tuy nhiên việc
đánh giá công việc còn thiếu căn cứ cụ thể, nặng về cảm tính. Do công tác đánh
giá thực hiện kế hoạch thiếu căn cứ cụ thể nên công tác bình xét khen thởng ở

vụ đã đợc xác định của đơn vị đó, có nh thế mới phát huy một cách tối đa năng
lực, sở trờng và điều kiện của đơn vị đó. Trong trờng hợp vì lý do bất khả
kháng nào đấy mà phải chuyển giao kế hoạch cho 1 đơn vị khác thực hiện thì
phải chọn đơn vị có năng lực và điều kiện tơng đơng. Nhng phải coi đây là
biện pháp tình thế tạm thời.

b. Để công tác thi đua khen thởng và công tác giao kế hoạch và thực hiện
kế hoạch phát huy cao độ sự hộ trợ lẫn nhau, giao kế hoạch phải đi liền với việc
giao điểm thi đua, lấy điểm thi đua để lợng hoá cho khối lợng kế hoạch. Điểm
thi đua giao cho một đơn vị đợc xác định trên cơ sở khối lợng công tác giao
cho đơn vị đó. Nếu khối lợng công tác đợc giao lớn thì điểm thi đua đợc giao
nhiều và ngợc lại. Dựa vào số lợng điểm thi đua giao cho một đơn vị để kiểm
tra lại khối lợng công tác giao cho đơn vị đã hợp lý cha, quá nặng hay quá nhẹ.

c. Giao kế hoạch công tác và giao điểm thi đua phải bám sát trọng tâm
công tác. Trọng tâm công tác của cơ quan Tổng cục là nhiệm vụ chuyên môn.
Công tác thi đua khen thởng của cơ quan Tổng cục lấy nhiệm vụ chuyên
môn làm trọng tâm.

d. Kế hoạch phải đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp nguyên tắc tập trung
mệnh lệnh với nguyên tắc dân chủ. Tập trung mệnh lệnh đảm bảo cho tính

5
nghiêm minh trong việc giao kế hoạch , thực thi kế hoạch và tính thống nhất của
nội dung kế hoạch. Dân chủ bảo đảm cho việc phát huy cao độ tính khả thi của
kế hoạch, khai thác cao độ nội lực của đơn vị. Bản chất của việc kết hợp nguyên
tắc tập trung mệnh lệnh với nguyên tắc dân chủ là việc phối hợp giữa cấp trên và
cấp dới trong quá trình xây dựng kế hoạch, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và cả
quá trình thực hiện kế hoạch.



k. Tính dự phòng của công tác kế hoạch: Kế hoạch đợc xây dựng từ cuối
năm trớc và đợc giao vào đầu năm kế hoạch. Dù chuẩn bị tốt đến đâu cũng
xuất hiện các yếu tố đòi hỏi phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch. Trong công tác
nghiệp vụ, nhất là công tác thống kê, các yếu tố ấy lại càng đa dạng và xuất hiện

6
với tần suất lớn. Bởi vậy kế hoạch phải có tính dự phòng nghĩa là sau khi giao kế
hoạch, phải tính đến khả năng bổ sung kế hoạch, và điều chỉnh kế hoạch. Khi
giao kế hoạch bổ sung và kế hoạch điều chỉnh cũng phải tuân thủ quy trình 2
xuống 1 lên nh khi xây dựng kế hoạch.

n. Các yếu tố chủ yếu của bản kế hoạch: Bản kế hoạch công tác và điểm
thi đua giao cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục có nhiều yếu tố nhng phải
đảm bảo những yếu tố chủ yếu sau:

- Yếu tố đơn vị thực hiện kế hoạch: Nội dung của yếu tố này là chỉ rõ đơn
vị nào phải thực hiện kế hoạch đợc giao. Nếu công việc chỉ đòi hỏi 1đơn vị làm
thì đây là đơn vị nhận kế hoạch và chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ về kết quả
thực hiện. Nếu công việc đòi hỏi nhiều đơn vị làm thì phải chỉ định đơn vị chủ trì
và khối lợng công việc chủ trì đợc dành riêng cho đơn vị đó. Các đơn vị tham
gia cũng đợc chỉ định rõ trong bản kế hoạch và khối lợng phần việc của từng
đơn vị tham gia cũng đợc ghi rõ cho từng đơn vị đó.

- Yếu tố thời gian: Nội dung của yếu tố này là chỉ rõ thời gian bắt đầu thực
hiện nhiệm vụ đợc giao, và thời gian kết thúc nhiệm vụ đợc giao.
- Yếu tố mức độ hoàn thành: Nội dung của yếu tố này là mô tả mức độ cần
hoàn thành nói cách khác là hoàn thành ở mức độ nào.

- Yếu tố điểm định mức(điểm thi đua). Nội dung của yếu tố này là điểm

đợc Lãnh đạo Tổng cục truyền đạt, thông báo qua các văn bản tổng kết các Chỉ
thị và văn bản phơng hớng nhiệm vụ. Việc truyền đạt và tiếp nhận các văn bản
và nội dung trên là 1 khâu trong quy trình của công tác kế hoạch, khâu xuống
lần thứ nhất. Nhng khâu này đã đợc làm tốt và tiến hành ở cơ quan tham
mu và Lãnh đạo cấp trên nên không đề cập ở đề tài này .

ở đề tài này bắt đầu bằng khâu tiếp theo đó là dự kiến kế hoạch.

Bản dự kiến kế hoạch do các đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch tự lập.
Bản dự kiến đợc trình lên Lãnh đạo Tổng cục qua đơn vị đầu mối theo dõi
kế hoạch.

Bản dự kiến kế hoạch chứa đựng các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên đơn vị dự kiến kế hoạch,
- Những công việc do đơn vị độc lập thực hiện,
- Những công việc mà đơn vị đợc giao trách nhiệm chủ trì,
- Tên những đơn vị tham gia thực hiện và những đầu việc cụ thể cần giao
cho các đơn vị tham gia,
- Thời gian bắt đầu theo kế hoạch,
- Thời gian hoàn thành theo kế hoạch,
- Mức độ hoàn thành theo kế hoạch,
- Điểm định mức( điểm thi đua) giao cho các công việc.
Việc dự kiến kế hoạch đợc thực hiện qua chứng từ (xem phụ lục 1)

Bớc 2 - Giao kế hoạch cho các đơn vị:

Sau khi nhận đợc dự kiến kế hoạch do các đơn vị gửi đến, đơn vị đầu mối
quản lý theo dõi kế hoạch lập bản kế hoạch để Lãnh đạo Tổng cục giao cho từng
đơn vị.

sinh yêu cầu phải điều chỉnh kế hoạch và bổ sung kế hoạch.

Điều chỉnh và bổ sung kế hoạch là công việc tất yếu, cần thiết và mang
tính khách quan vì quá trình thực hiện kế hoạch là quá trình vận động của nguồn
lực và ý chí của cấp trên và cấp dới trong một thể thống nhất nên đòi hỏi có sự
cân đối điều chỉnh, bổ sung cho quá trình vận động. Đặc biệt đối với công việc
của ngành Thống kê, công việc phục vụ nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tợng
thì nhu cầu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch là nhu cầu tất yếu.

a. Điều chỉnh kế hoạch

Nội dung chính của điều chỉnh kế hoạch là điều chỉnh 1 số yêu cầu đối với
những công việc đã giao từ đầu năm, bao gồm cả giảm yêu cầu và tăng yêu cầu,
giảm mức độ và tăng mức độ. 9
Căn cứ để lập văn bản điều chỉnh kế hoạch là các công việc đã giao cho
đơn vị theo văn bản giao kế hoạch từ đầu năm và nhu cầu phát sinh trong quá
trình thực hiện kế hoạch.

Mục đích của điều chỉnh kế hoạch là nâng cao tính khả thi của kế hoạch.

Văn bản điều chỉnh kế hoạch do đơn vị thực hiện kế hoạch và đơn vị đầu
mối theo dõi kế hoạch phối hợp xây dựng. Sau khi xây dựng xong trình Lãnh đạo
Tổng cục duyệt.

Văn bản điều chỉnh kế hoạch chứa đựng những nội dung chủ yếu sau:

- Tên đơn vị đợc điều chỉnh kế hoạch;

10

Văn bản bổ sung kế hoạch chứa đựng một số nội dung chủ yếu sau:
- Tên đơn vị thực hiện kế hoạch bổ sung,
- Tên công việc đợc giao,
- Thời gian bắt đầu theo kế hoạch,
- Thời gian hoàn thành theo kế hoạch,
- Mức độ hoàn thành,
- Điểm định mức(điểm thi đua),
- Tên các đơn vị tham gia phối hợp và những đầu công việc giao cho các
đơn vị đó.

Việc bổ sung kế hoạch đợc thực hiện qua chứng từ(xem phụ lục số 4).

3. Tóm tắt quy trình công tác giao kế hoạch và điểm thi đua cho các đơn
vị thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê:

Nh trên đã trình bày, công tác kế hoạch có 2 giai đoạn:

- Giai đoạn giao kế hoạch(đợc tiến hành vào đầu năm);
- Giai đoạn bổ sung và điểu chỉnh kế hoạch(đợc tiến hành trong quá
trình thực hiện kế hoạch)

Bớc tiến hành của từng giai đoạn có thể có những chỗ khác nhau
tuỳ thuộc vào tính chất công việc nhng đều có đặc điểm chung là:

- Việc lập kế hoạch, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và điểm thi đua
không những căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ, chủ trơng, chơng
trình công tác đợc Lãnh đạo Tổng cục thông báo cho các đơn vị dới
nhiều hình thức mà còn căn cứ vào tình hình thực tế của ngành, của từng

- Phơng
hớng nhiệm
vụ
- Chủ trơng
- Chơng trình
công tác
- Tình hình
thực tế

Đơn vị tự dự
kiến kế hoạch
và điểm thi đua
trình Lãnh đạo
Tổng cục qua
Ban Thi đua-
Khen thởng
(theo phụ lục 1)

Ban Thi đua-
Khen thởng lập
kế hoạch và điểm
thi đua trình
Lãnh đạo Tổng
cục giao kế
hoạch cho các
đơn vị.
(theo phụ lục 2)


- thông báo điều
chỉnh kế hoạch
(phụ lục 3)
- Thông báo bổ
sung kế hoạch
(phụ lục 4)
Căn cứ:

- Phơng hớng
nhiệm vụ
- Chủ trơng
-Chơng trình,
công tác
- Diễn biến thực
tế tron
g

q
uá trình
thực hiện kế
hoạch
Đơn
vị
thực
hiện


theo từng đơn vị.

c. Tên công việc, tên nhiệm vụ khi giao kế hoạch và khi chấm điểm phải
thống nhất(cùng 1 tên gọi). Tránh tình trạng cùng một công việc nhng ở văn bản
giao kế hoạch và văn bản đánh giá chấm điểm lại dùng 2 tên gọi khác nhau.

d. Kế hoạch giao đầu năm có thể đợc điều chỉnh vào giữa năm. Khi
chấm điểm đánh giá phải căn cứ vào kế hoạch điều chỉnh, nếu điều chỉnh nhiều lần thì căn cứ vào điều chỉnh lần cuối, lấy bản kế hoạch điều chỉnh lần cuối để
làm căn cứ đánh giá.

e . Đơn vị nào thực hiện kế hoạch thì đơn vị đó làm báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch. Đơn vị nào theo dõi thực hiện kế hoạch thì đơn vị đó chấm
điểm thực hiện kế hoạch. Đơn vị nào nghiệm thu sử dụng kết quả thực hiện cho
công việc tiếp theo thì đơn vị đó tham gia đánh giá . Đó là nguyên tắc. Tuy nhiên
thực tế ở cơ quan Tổng cục không có đơn vị chuyên trách theo dõi thực hiện kế
hoạch, không có đơn vị nào chuyên trách nghiệm thu sử dụng kết quả của các
đơn vị thực hiện kế hoạch. Bởi vậy tuỳ theo tính chất từng đầu công việc mà quy
định cụ thể việc chấm điểm, đánh giá. Kết hợp giữa tính nguyên tắc và tình hình
thực tế trên và giữ nguyên hiện trạng về tổ chức, chúng tôi đề xuất phân công nh
sau:

+ Thay vì làm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, đơn vị nào đợc giao
kế hoạch thì đơn vị đó tự chấm điểm thực hiện kế hoạch theo một biểu điểm
thống nhất.

13


- Lấy theo ý kiến kết luận khẳng định của Lãnh đạo Tổng cục

- Trờng hợp Lãnh đạo Tổng cục không đa ra kết luận khẳng định mà
đa ra kết luận gợi ý thì lấy theo ý kiến bình quân(cách tính điểm của trọng tài
tập thể)

h. Việc chấm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch phải tiến hành kịp
thời ngay sau khi hoàn thành công việc. Nhất thiết không để đến cuối năm, cuối
kỳ vì nh thế dễ bị buông trôi, mất yếu tố kịp thời. Khi phiếu chuyển đến khâu
nào, bộ phận nào thì nơi ấy phải kịp thời ghi ý kiến để tránh tình trạng chờ đợi
kéo dài.

14

i. Việc chấm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch phải bám sát 2 tiêu chí
đó là chất lợng công việc hoàn thành ở mức nào, tốt hay xấu và thời gian hoàn
thành nhanh hay chậm so với kế hoạch.

k. Việc chấm điểm phải thực hiện qua phiếu, mỗi phiếu chấm cho một
công việc giao cho 1 đơn vị vì sau đó phải tổng hợp thực hiện kế hoạch theo công
việc của từng đơn vị.

n. Phiếu chấm điểm thực hiện kế hoạch phải có những yếu tố sau đây:

+ Tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ,
+ Tên công việc đợc giao,
+ Tính chất công việc(công việc đợc giao theo kế hoạch đầu năm, hay
đợc bổ sung điều chỉnh,
+ Thời gian bắt đầu(theo kế hoạch, theo thực tế),
+ Thời gian hoàn thành(theo kế hoạch, theo thực tế),

chấm điểm các công việc mà đơn vị độc lập thực hiện. Chứng từ này do đơn vị
thực hiện kế hoạch lập và tự chấm. Sau khi chấm chuyển cho các đơn vị có chức
năng theo dõi thực hiện kế hoạch ghi ý kiến đánh gia nhận xét.

Chứng từ chứa đựng những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên đơn vị thực hiện kế hoạch,
- Tên công việc đợc giao,
- Công việc đợc giao qua văn bản nào, ngày, tháng, năm văn bản giao kế
hoạch,
- Thời gian bắt đầu(theo kế hoạch, theo thực tế),
- Thời gian hoàn thành(theo kế hoạch, theo thực tế),
- Mức độ hoàn thành(theo kế hoạch , theo thực tế),
- Tự nhận xét những lý do và nguyên nhân hoàn thành tốt hoặc không tốt
kế hoạch,
- Điểm(theo định mức, theo thực tế có phân ra điểm chất lợng công việc
và điểm thời gian),
- ý kiến đánh giá của các đơn vị có chức năng theo dõi thực hiện kế hoạch,
- Phần tính toán kết luận về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch.

(xem phụ lục số 5) B. Chấm điểm cho loại công việc do nhiều đơn vị làm

Loại công việc do nhiều đơn vị làm trong đó 1 đơn vị đợc giao trách
nhiệm chủ trì và các đơn vị khác có nhiệm vụ tham gia theo sự phân công của
đơn vị chủ trì thì đợc chấm điểm và đánh giá nh sau:

Phần chủ trì đợc chấm điểm và đánh giá theo chứng từ riêng cho đơn vị
chủ trì. Phần việc tham gia của các đơn vị đợc chấm điểm và đánh giá riêng cho

(xem phụ lục số 6)

b . Về phiếu chấm điểm cho các đầu việc cụ thể mà đơn vị thực hiện theo sự
phân công của đơn vị chủ trì

- Phiếu này dùng để chấm điểm cho các đơn vị tham gia thực hiện những
đầu việc mà đơn vị chủ trì phân công. Phiếu chứa đựng những yếu tố sau:

+ Tên đầu công việc đợc đơn vị chủ trì phân công,
+ đầu công việc đó thuộc công việc nào, đợc giao theo văn bản nào(văn
bản giao kế hoạch từ đầu năm hay văn bản bổ sung điều chỉnh kế hoạch,
+ Tên đơn vị chủ trì,
+ Thời gian bắt đầu giao(theo kế hoạch, theo thực tế),
+ Thời gian hoàn thành(theo kế hoạch, theo thực tế),
+ Mức độ hoàn thành(theo kế hoạch, theo thực tế, theo yêu cầu của đơn vị
chủ trì),
+ Nhận xét đánh giá đối với đơn vị chủ trì,
+ Tự nhận xét của đơn vị tham gia,
+ Nhận xét của các đơn vị có chức năng theo dõi thực hiện kế hoạch,
+ Kết luận tỷ lệ hoàn thành kế hoạch.
(xem phụ lục số 7) 17
- Việc chấm điểm đợc tiến hành cập nhật theo từng phiếu. Sau khi hoàn
thành công việc, các đơn vị chủ động lập phiếu và chuyển chứng từ đến các bộ
phận có liên quan để các bộ phận đó tham gia đánh giá. Khi chứng từ kết thúc
quá trình luân chuyển, đơn vị thực hiện kế hoạch căn cứ vào phiếu chấm điểm để
tiến hành ghi sổ điểm tổng hợp.



Việc thiết kế 3 chứng từ trên đợc dựa trên 2 dây chuyền công việc chủ
yếu. Đó là dây chuyền công việc do 1 đơn vị thực hiện và dây chuyền do nhiều
đơn vị thực hiện. Trong dây chuyền công việc do nhiều đơn vị thực hiện có 1 đơn
vị đợc giao trách nhiệm chủ trì và các đơn vị khác là thành viên tham gia. Các
yếu tố của chứng từ có khác nhau nhng đều có đặc điểm chung là:

18
+ Đơn vị nào thực hiện kế hoạch thì đơn vị đó tự chấm điểm thay vì cho
việc làm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện.

+ Các đơn vị có chức năng liên quan đến việc theo dõi thực hiện kế hoạch
đều đợc huy động vào việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc.

+ Đờng luân chuyển chứng từ đợc diễn ra tuần tự theo dây chuyền công
việc: Bắt đầu từ khâu nhận kế hoạch đến khâu thực hiện nhiệm vụ, tiếp đến khâu
chấm điểm, kế đến là khâu đánh giá của các đơn vị có liên quan và cuối cùng là
khâu kết luận, đánh giá.

+ Sau qúa trình luân chuyển, chứng từ kết thúc và lu lại ở bộ phận theo
dõi thực hiện kế hoạch và đơn vị thực hiện kế hoạch để bảo đảm cho đơn vị thực
hiện kế hoạch tự tổng hợp đợc kết quả điểm của các công việc do đơn vị thực
hiện đồng thời bảo đảm cho đơn vị chức năng tổng hợp đợc điểm của từng đơn
vị thực hiện kế hoạch.

E. Tóm tắt quy trình chấm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch cho các đơn
vị thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê

Quy trình chấm điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch đợc tóm tắt nh sau:




Những
công
việc do
1 đơn vị
làm(đơn
vị độc
lập thực
hiện

Phiếu
chấm

điểm
thực
hiện
kế
hoạch
năm
của đơn
vị

Công
tác
bình
xét
khen
thởng
đối
với
từng

Nh trên đã trình bày thực trạng hiện nay là công tác kế hoạch đang ở giai
đoạn đầu, giai đoạn cung cấp thông tin để dự kiến kế hoạch. Công tác này đợc
dừng lại ở đấy và hiện nay đợc coi là giao kế hoạch! Công tác chấm điểm thực
hiện kế hoạch vì thế cha hình thành, kéo theo công tác bình xét khen thởng
thiếu cơ sở cụ thể.

Ai cũng thấy cần thiết phải cải tiến đổi mới công tác này, phải tiến hành
giao kế hoạch, điểm thi đua và chấm điểm thực hiện kế hoạch cho các đơn vị để
nâng cao chất lợng thi đua khen thởng. Tuy nhiên khi bàn biện pháp thực hiện,
khi bàn việc phải làm thì còn có nhiều ý kiến khác nhau và có nhiều e ngại. Điều
e ngại đó dĩ nhiên không nằm ngoài quy luật về thái độ đối với cái mới.Theo
chúng tôi, trớc khi quyết định giao hay không giao kế hoạch và điểm thi đua
cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục; chấm điểm hay không chấm điểm, đánh
giá thực hiện kế hoạch cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, chúng ta cần
khách quan đánh giá mặt tích cực và mặt trở ngại của công tác này.

1. Mặt tích cực

- Giao kế hoạch cho các đơn vị bằng văn bản kế hoạch theo định kỳ là
bớc đầu tạo dựng nề nếp chính quy, nghiêm túc, có trách nhiệm cho cả cấp trên
và cấp dới trong việc giao kế hoạch, thực hiến kế hoạch.

Đối với cấp trên tăng thêm ý thức trách nhiệm, đòi hỏi cân nhắc, tính toán
khoa học các yếu tố khi giao nhiệm vụ cho cấp dới.

Đối với cấp dới tăng thêm ý thức tự chịu trách nhiệm khi nhận nhiệm vụ
và ý thức chấp hành nhiệm vụ khi đợc cấp trên phân công rõ ràng bằng văn bản
pháp lý. Do đó việc giao kế hoạch bằng văn bản góp phần ngăn ngừa khả năng
tuỳ tiện, thiếu cụ thể, thiếu rõ ràng, đợc chăng hay chớ, tình trạng buông xuôi
có thể phát sinh của hình thức giao nhiệm vụ bằng miệng hoặc bằng những văn

nghĩa là cơ chế đánh giá về trách nhiệm phối hợp thực hiện chung 1 nhiệm vụ
đợc xác định rõ ràng và do đó có khả năng khắc phục đợc hiện tợng chậm trễ,
đùn đẩy trách nhiệm trong việc thực hiện loại nhiệm vụ này.

2. Mặt trở ngại

- Nh trên đã trình bày, trớc đây kế hoạch giao cho các đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục đợc chuyển tải bằng miệng hoặc bằng các văn bản bất kỳ khác
nhng lần này công tác kế hoạch đòi hỏi phải tiến hành qua các chứng từ kế
hoạch, phải ghi chép và tính toán theo biểu mẫu thống nhất. Rõ ràng đây là việc
làm thêm giấy tờ khiến cho ngời ta e ngại.
- Trớc đây làm xong công việc, đối với đơn vị thực hiện kế hoạch là có
thể làm báo cáo giản đơn, đối với cấp trên và đơn vị chức năng theo dõi kế hoạch
có thể nghe báo cáo, đọc báo cáo và có thể nghỉ ngơi đợc nhng hiện nay thì đòi
hỏi phải thêm những động tác khác; thí dụ:
+ Đơn vị thực hiện kế hoạch phải tự chấm điểm, phải tự đánh giá sau mỗi
lần hoàn thành công việc. Dĩ nhiên điều đó gây nên sự e ngại đắn đo.
+ Đơn vị có chức năng theo dõi kế hoạch và đơn vị phối hợp có liên quan
phải cập nhật quá trình theo dõi để ghi ý kiến nhận xét, đánh giá mà vốn dĩ
những việc này về mặt tâm lý ngời ta muốn né tránh.

23
+ Lãnh đạo Tổng cục phải thêm động tác kết luận về kết quả của từng
công việc mà việc kết luận đòi hỏi phải đắn đo cân nhắc.

Những trở ngại trên không phải là nhỏ và nếu không cân nhắc đầy đủ thì
coi đây là sự phiền hà.

Riêng đối với chúng tôi, những ngời thực hiện đề tài này ủng hộ chủ
trơng của Chính quyền và Công đoàn cơ quan tại công văn ngày 18/3/2004- ủng

đua.

24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status