Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở đầu
Thanh toán trong ngân hàng là một dịch vụ đa dạng, phong phú và không
ngừng phát triển. Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng đợc áp dụng
rộng rãi trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động thanh toán dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin ngày càng đợc chú trọng. Trong những năm gần đây, hoạt
động thanh toán bằng thẻ ngân hàng đợc quan tâm đặc biệt.Thanh toán thẻ là
loại hình thanh toán mới bằng kỹ thuật hiện đại đợc ứng dụng và phổ biến trên
thế giới từ khoảng hơn 20 năm lại đây, phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực tiêu dùng
trong dân c. Các dịch vụ về thẻ hết sức đa dạng: có thể là thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ ATM Đi cùng với nó là các tiện ích nh chi trả thanh toán hoá đơn, rút
tiền, gửi tiền, vay Thực tiễn cho thấy sản phẩm thẻ ngày càng đ ợc sử dụng
rộng rãi. Theo thăm dò ý kiến của các tầng lớp dân c cho thấy trên 70% dân số
u thích sử dụng sản phẩm thẻ ngân hàng trong chi tiêu hàng ngày.
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần mới tham gia vào
thị trờng thẻ Việt Nam. Đi sau một số ngân hàng khác nh VCB, ACB,
Eximbank nhng hoạt động thẻ của Techcombank đã sớm trở thành vần đề đợc
quan tâm hiện nay của không chỉ nội bộ ngân hàng mà còn đông đảo tầng lớp
dân chúng và các tổ chức thẻ trong nớc và trên thế giới. Sở dĩ nh vậy vì
Techcombank đã có những sự quan tâm đặc biệt trong chiến lợc phát triển hoạt
động thẻ của mình.
Tôi đợc may mắn thực tập tại chi nhánh của Techcombank nên đã có cơ
hội tìm hiểu về hoạt động này tại ngân hàng. Tuy hoạt động thẻ của
Techcombank còn đơn giản, kém phong phú nhng Techcombank đã cho thấy
một tiềm năng phát triển lâu dài trong tơng lai. Do vậy tôi đã chọn đề tài
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thơng
Việt Nam
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do khả năng có hạn nên quá trình tìm hiểu mới chỉ dừng lại ở phạm vi

hành dịch vụ thẻ. Những năm sau đó dịch vụ thẻ đợc tiếp tục phát triển và mở
rộng sang các nớc châu á và châu âu và lan rộng trên toàn thế giới.
Nh vậy, thẻ ngân hàng đã ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng nh chiến lợc thay thế tiền mặt trong lu thông. Thực tế
cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Nó phản ánh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn
minh xã hội.
ở Việt Nam, do yêu cầu đẩy nhanh công tác thanh toán, mở rộng phạm vi
thanh toán cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội trong giai
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đoạn hiện nay. Mặt khác do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam với việc từng bớc trang bị hệ thống thông tin hiện đại tiên
tiến đã cho phép áp dụng những công cụ thanh toán mới hiện đại để thay thế
bổ sung cho những công cụ thanh toán trong nền kinh tế. Trong sự đòi hỏi đó,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã ký quyết định số 74/QĐ - NH1
ngày 10/4/1993 ban hành thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh
toán và giao cho Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam tổ chức thực hiện thí điểm,
sau đó rút kinh nghiệm và cho áp dụng phổ biến trong toàn quốc.
1.1.2 Đặc điểm và phân loại thẻ Ngân hàng
1.1.2.1. Đặc điểm:
Thẻ Ngân hàng đợc hiểu theo cách đơn giản nhất là một loại giấy tờ có giá đặc
biệt đợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà phát hành ấn định giá trị, dùng
để trả tiền hàng hoá dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.
Thẻ Ngân hàng có hình chữ nhật đợc làm bằng plastic. Mặt trớc có các nội
dung sau: tên của thẻ, số thẻ, ngày hết hạn và tên ngời sở hữu. Mặt sau gồm có
băng từ tính, tên ngân hàng phát hành thẻ và chữ ký của ngời sử hữu ( một số
thẻ chữ ký nằm ở mặt trớc).
Thẻ có kích thớc 96mm x 54mm x 0.76mm

sử dụng hạn mức này trong một thời gian nhất định mà ngân hàng quy định.
Đến hạn khách hàng phải thanh toán số tiền nợ gốc cho ngân hàng. Nếu quá
thời hạn này khách hàng không trả đợc số d nợ gốc thì phải chịu những khoản
phí và lãi trả chậm.
Thẻ thanh toán ( Payment Card ): Thẻ thanh toán đợc áp dụng rộng rãi cho
khách hàng trong và ngoài nớc với điều kiện là khách hàng phải lu ký tiền vào
một tài khoản riêng tại ngân hàng tức là phải ký quỹ trớc tại ngân hàng một
số tiền ( nhng đợc hởng lãi ) và đợc sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ
đó để thanh toán. Thẻ thanh toán đầu tiên là thẻ ''Diners Club'', đợc ngời Mỹ
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sử dụng vào năm 1949 để trả tiền ăn tại 27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố
NewYork.
*) Phân loại theo phơng thức thanh toán
- Thẻ ATM: Thẻ ATM cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại
ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch
khác nhau tại máy rút tiền tự động: Xem số d tài khoản, chuyển khoản, rút
tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo Hệ thống ATM hiện đại còn cho
phép khách hàng gửi tiền trực tiếp vào tài khoản của mình thông qua máy
ATM, đổi sec qua máy rút tiền tự động .
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card ): Đây là bớc phát triển sau của thẻ ATM. Thẻ ghi
nợ vừa cho phép khách hàng tiếp cận trực tiếp với tài khoản cá nhân của mình
thông qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch trên tài khoản tại máy rút tiền
ATM. Thẻ ghi nợ đợc phát triển lên từ thẻ ATM đồng thời đây cũng là một
loại thẻ thanh toán.
- Thẻ liên kết ( Co-Branded Card ): Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân
hàng hay một tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba có thể là một ngân
hàng hay một tổ chức nào đó. Đây là loại thẻ đợc sử dụng khá phổ biến hiện

1.1.3.1. Đối với Nhà nớc và xã hội
- Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lợng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lu
chuyển trực tiếp trong lu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền
dịch vụ trong cơ chế thị trờng đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các
nớc.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tăng nhanh khối lợng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế. Hầu hết mọi
giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đợc thực hiện và thanh
toán trực tuyến vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch qua các phơng tiện khác nh tiền mặt, sec, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu
- Thanh toán thẻ luôn nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nớc. Nhờ
đó, các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao dịch chi tiêu của
công chúng, giúp cho nhà nớc trong công tác quản lý vĩ mô.
- Đẩy mạnh việc sử dụng thẻ trong nền kinh tế sẽ tạo ra một kênh cung ứng
vốn có hiệu quả cho các ngân hàng phát hành thẻ và cho nhà nớc.
1.1.3.2. Đối với ngời sử dụng thẻ
Những tiện ích của việc sử dụng thẻ trong thanh toán so với sử dụng tiền mặt
càng đợc thể hiện rõ nét.
- Sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng sẽ thấy đợc sự tiện lợi ( gọn nhẹ, nhanh
chóng ), an toàn, tiết kiệm,vừa văn minh, hiện đại nhng vẫn không bị phân biệt
giá so với khi trả bằng tiền mặt. Còn trong việc vận chuyển, mang tiền đi,
không cách nào tiện bằng gửi tiền mặt vào một nơi rút tiền mặt ở nhiều nơi
thông qua hệ thống máy rút tiền tự động, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại
thấp hơn nhiều lần so với việc phải mang theo tiền mặt.
- Ngời sử dụng thẻ thanh toán sẽ tiết kiệm đợc thời gian mua, tránh đợc các
thủ tục rờm rà nh trong thanh toán bằng các phơng tiện thanh toán khác ( sec,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ). Đồng thời hoàn toàn chủ động trong chi tiêu

- Phát hành dịch vụ thẻ thanh toán tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện
thành công công cuộc toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Đồng
thời nâng cao hiệu quả thanh toán của ngân hàng. Khi phát hành thẻ thanh
toán ngân hàng sẽ tham gia vào tổ phát hàng thẻ trong nớc và quốc tế.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính mối quan hệ này đã giúp cho các giao dịch thanh toán của ngân hàng
hiệu quả hơn, từng bớc hiện đại hoá ngân hàng.
1.2. Phơng thức thanh toán bằng thẻ ở Việt Nam
1.2.1. Đối tợng sử dụng và thanh toán thẻ
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Là ngân hàng đợc ngân hàng Nhà nớc
cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá nhân
sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến
thẻ đó. NHPHT sẽ thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, mật mã, ký hiệu cho các
loại thẻ, đảm bảo độ tin cậy, an toàn và chính xác. NHPHT thờng là các ngân
hàng lớn có uy tín, có đủ điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, mạng lới đại lý rộng
khắp, mới đợc ngân hàng nhà nớc cấp phép phát hành thẻ.
- Chủ thẻ: Là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng trong giao
dịch thanh toán. Chủ thẻ phải là các cá nhân và bao gồm chủ thẻ chính và chủ
thẻ phụ, trong đó, chủ thẻ chính là ngời đứng tên và ký hợp đồng sử dụng thẻ
với ngân hàng phát hành, còn chủ thẻ phụ là ngời đợc cấp thẻ theo đề nghị của
chủ thẻ chính.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Là ngân hàng đợc ngân hàng phát
hành uỷ quyền đứng ra thực hiện dịch vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký giữa
ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ. NHTTT có thể là thành
viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế để thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá hoặc dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng bằng thẻ ngân

(1a) (1b)
(8)
(3)
(4)
(5)
Quầy trả
tiền tự động
ATM
(2)
(3)
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4).Trong phạm vi định kỳ làm việc, đơn vị chấp nhận thẻ phải nộp biên lai
vào ngân hàng thanh toán thẻ để đổi tiền kèm theo chứng từ hàng hoá có liên
quan.
(5).Trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc biên lai và chứng từ
hoá đơn của ĐVCNT nộp vào, Ngân hàng tiến hành trả tiền
cho ĐVCNT theo số tiền đã phản ánh ở biên lai bằng cách ghi Có vào tài
khoản của ĐVCNT hoặc cho lĩnh tiền mặt
(6). Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán
cho Ngân hàng phát hành thẻ.
(7). Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng thanh toán đã
thanh toán trên cơ sở các biên lai hợp lệ.
(8). Khi thẻ không còn sử dụng hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ thì hai
bên Ngân hàng phát hành và chủ thẻ sẽ hoàn tất quy trình sử dụng thẻ ( trả lại
tiền ký quỹ còn thừa, trả nợ ngân hàng, bổ sung hạn mức mới )
1.2.3. Nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh thẻ.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
*) Công nghệ ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một sản phẩm của công nghệ thông tin và luôn gắn chặt với sự

Một xã hội phát triển sẽ có một hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt hoàn
thiện và phát triển. Khoa học xã hội gắn liền với thời đại, mỗi thời đại lại gắn
liền với sự phát triển của kinh tế xã hội. Nh vậy, không thể phủ nhận đợc tác
động mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội đến hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt mà cụ thể là hoạt động thanh toán bằng thẻ.
*) Môi trờng pháp lý.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói riêng đều nằm dới sự chỉ đạo của Nhà nớc. Do vậy, hệ thống pháp lý của
Nhà nớc tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động kinh doanh trong đó có
kinh doanh thẻ.
*) Thói quen tiêu dùng.
Thanh toán bằng thẻ là trong những phơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những phơng thức
tiêu dùng của ngời dân. Do vậy thói quen trong tiêu dùng là vô
cùng quan trọng, nó quyết định lớn đến lựa chọn phơng thức nào trong tiêu
dùng: sử dụng tiền mặt hay không dùng tiền mặt.
Chơng II.
Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ
tại Techcombank.
2.1. Sự đời của dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ th ơng Việt
Nam.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Sự ra đời của hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng ở
Techcombank.
Ngày 5/12/2003, Techcombank đã đa ra định hớng phát triển hoạt động

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trung tâm thẻ.
2.1.2.1. Chức năng:
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách phát triển dịch vụ thẻ và mở rộng mạng l-
ới chấp nhận thẻ Techcombank.
- Thực hiện các nghiệp vụ về dịch vụ thẻ.
- Là đầu mối hớng dẫn và triển khai dịch vụ thẻ trên toàn hệ thống của
Techcombank.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
* Phát triển hệ thống thẻ
- Nghiên cứu đề xuất chính sách về phát triển dịch vụ thẻ và giải pháp
- Tìm hiểu, đàm phán với các đối tác, nhà cung cấp, các giải pháp thẻ. Đề xuất
phơng án và tham gia ký hợp đồng
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ thẻ
- Xây dựng kế hoạch đầu t cho hệ thống thẻ
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ
- Quản lý tình hình hoạt động máy ATM, mạng lới chấp nhận thẻ trên toàn hệ
thống.
- Triển khai sản phẩm thẻ trên toàn hệ thống.
* Thực hịên các dịch vụ về thẻ
- Quản lý và tiếp nhận thẻ trắng
- Cung cấp các dịch vụ khách hàng
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng sử dụng thẻ
- Phát hành thẻ trực tiếp tại trung tâm kinh doanh Hội sở
- Tiếp nhận hồ sơ, phát hành, bàn giao thẻ cho các cá nhân khác
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phối hợp với các nghiệp vụ của Vietcombank trong phát hành thẻ, giải quyết
khiếu nại khách hàng, đối chiếu số liệu...
* Thực hiện các chức năng nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu của Tổng

hàng. Ngay việc khuyến khích mở tài khoản trong dân c đợc tiến hành cách
đây nhiều năm cũng cha thu đợc kết quả khả quan. Nếu làm tốt việc mở tài
khoản và thanh toán qua tài khoản trong khu vực dân c, thẻ sẽ có điều kiện
phát triển tốt.
Nhận thức của ngời dân về vai trò, lợi ích của thẻ còn ít. Thói quen tiêu
tiền mặt trong đời sống dân c Việt Nam đã hình thành và bám rễ rất sâu. Hệ
thống tài khoản cá nhân hầu nh cha phát triển. Ngời dân Việt Nam vẫn còn xa
lạ với việc giao dịch tại Ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp,
trong đó có dịch vụ thẻ. Các kiến thức cần biết về
việc sử dụng, thanh toán và bảo mật thẻ còn mới mẻ với khách hàng. Thực tế
cho thấy rằng các ngân hàng phát hành thẻ không bị hạn chế bởi khả năng sử
dụng của thẻ nớc ngoài. Trái lại, việc sử dụng thẻ trong nớc lại bị hạn chế bởi
chính tâm lý a chuộng tiền mặt của các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
trong nớc. Tâm lý này làm việc mở rộng mạng lới cơ sở chấp nhận thẻ của các
ngân hàng thơng mại gặp nhiều khó khăn nên số lợng đơn vị chấp nhận thẻ
còn ít, loại hình giao dịch cha phong phú, chỉ phân bố tập trung tại các thành
phố lớn.
2.2.2. Môi trờng pháp lý
Năm 1999 đã chứng kiến sự ra đời của Quy chế phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ Ngân hàng do Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999. Năm 1999
với sự kiện này đã đánh dấu một bớc tiến lớn đối với dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Quy chế nói trên đã tạo ra một môi trờng pháp lý cho các ngân hàng đặt ra quy
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ cho phù hợp với
tình hình thị trờng và điều kiện của từng ngân hàng. Tuy nhiên, với tốc độ phát
triển dịch vụ của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay, quy chế này
trên thực tế đã tỏ ra bất cập và không bao hàm đợc hết mọi mặt nghiệp vụ.

dân c thành thị, 10 triệu ngời có thể trở thành đối tợng sử dụng tiềm năng các
loại thẻ ghi nợ trả trớc. Song trên thực tế số lợng 10.000 đơn vị chấp nhận thẻ
cùng với gần 800 máy ATM còn quá ít để phục vụ các chủ thẻ ngời Việt Nam.
Cha kể những điểm chấp nhận thẻ này chỉ tập trung tại các thành phố lớn hoặc
các điểm du lịch. Nhu cầu ngày càng tăng cao, hạ tầng cha đáp ứng kịp dẫn tới
tình trạng một số hệ thống ATM bị qua tải vào thời gian cao điểm. Việc tiếp
quỹ thờng xuyên cho máy, xử lý sự cố cũng là một bài toán nan giải khi hệ
thống này phát triển rộng. Đã vậy các ngân hàng vẫn giẫm chân nhau khi chạy
đua lắp đặt ATM và các điểm chấp nhận thẻ cùng một nơi. Trở ngại lớn nhất
khiến số lợng thẻ còn thấp so với tiềm năng thị trờng là do tập quán sử dụng
tiền mặt trong tiêu dùng của ngời dân Việt Nam vẫn còn phổ biến. Theo thống
kê của tổ chức thẻ Visa International cho thấy, lợng cung tiền mặt lu thông ở
các nớc phát triển là 12-25% trong khi ở các nớc đang phát triển là 75-90%.
Riêng trờng hợp Việt Nam, theo trởng ban đại diệnVisa Gordon Cooper, tiền
mặt vẫn là vua, với tên 99% chi tiêu tiêu dùng cá nhân đợc thực hiện theo ph-
ơng thức này, Bản thân hệ thống ATM của Việt Nam hiện nay, hầu hết các
giao dịch đều để rút tiền mặt, dù trên máy có nhiều tính năng khác nh chuyển
khoản, thanh toán dịch vụ bảo hiểm, tiền điện, tiền cớc phí điện thoại...
Nh vậy, có thể nói thị trờng thẻ Việt Nam vẫn còn là một thị trờng hết sức sơ
khai, đầy tiềm năng cho các hoạt động thẻ phát triển.
2.3. Cơ hội và thách thức khi tham gia vào thị trờng thẻ
2.3.1. Cơ hội
2.3.1.1. Tác động quốc tế
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới năm 1997, các tổ chức và công
ty thẻ quốc tế trên thế giới đều có những thay đổi lớn trong chính sách toàn
cầu. Visa chú trọng phát triển những thị trờng mới và tiềm năng. Trong khi đó
tổ chức thẻ quốc tế MasterCard International đã chuyển đổi sang hình thức

thẻ đang nổi lên trên thị trờng Việt Nam. Đây là một thuận lớn đối với
Techcombank.
2.3.1.3. Nội lực của Ngân hàng TMCP Kỹ thơng Việt Nam.
Techcombank là một ngân hàng thơng mại cổ phần đợc thành lập đợc
trên 10 năm. Trong suốt thời gian qua, Techcombank đã ngày càng chứng tỏ
đợc sự hiệu quả của mình và tạo niềm tin cho khách hàng có quan hệ với
Techcombank. Niềm tin này là vô cùng quý giá đối với Ngân hàng, nó đóng
góp đáng kể vào sự thành công của Techcombank trong mọi hoạt động, trong
đó không thể không kể đến hoạt động kinh doanh thẻ, nó tạo niềm tin cho các
cá nhân khi chọn Techcombank làm ngân hàng thanh toán cho mình. Hơn nữa,
một thuận lớn mà Techcombank có đợc là từ những con ngời trong nội bộ
ngân hàng. Từ khi quyết định tham gia vào thị trờng thẻ, ở Techcombank đã
có đợc sự đồng thuận, nhất trí trong toàn hệ thống về chơng trình phát hành
thẻ. Sự đồng thuận này đợc thể hiện từ các cấp lãnh đạo cao nhất của ngân
hàng là Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc tới mọi cán bộ nhân viên. Các
thành viên trong Đại Gia đình Techcombank đều quan tâm và cùng thúc
đẩy sự phát triển hoạt động thẻ của Ngân hàng.
2.3.2. Thách thức
2.3.2.1. Tác động quốc tế
Nằm trong hiệp hội các tổ chức thẻ quốc tế, hoạt động kinh doanh thẻ của
Techcombank chịu tác động lớn của những biến động thế giới. Hoạt động kinh
doanh thẻ ở Việt Nam còn mới mẻ nhng trên thế giới ngời ta đã không còn xa
lạ với các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nữa. Điều này cho thấy
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghệ thẻ trên thế giới đã đạt tầm khá hoàn thiện. Do vậy, thách thức đặt
ra với tất cả các ngân hàng Việt Nam trong đó càng khó khăn hơn với các
ngân hàng cổ phần có quy mô vốn không lớn khi gia nhập vào liên minh thẻ
trên trị trờng trong nớc và quốc tế, nó đòi hỏi các ngân hàng phải nhạy bén,

ngân hàng.
Techcombank tham gia vào thị trờng thẻ trên hai phơng diện là ngân hàng
phát hành thẻ debit ( hợp tác phát hành thẻ với VCB) và làm đại lý thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế cho ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam - ngân
hàng hàng đầu về hoạt động thẻ trên thị trờng Việt Nam hiện nay. Sau đây
xin khái quát vài nét chính về 2 hoạt động này của Techcombank.
2.4. Hoạt động phát hành thẻ của Techcombank.
2.4.1. Thẻ thanh toán F@stAccess.
2.4.1.1. Một số khái niệm thờng dùng
- Thẻ F@stAccess: Là loại thẻ ghi nợ do Techcombank phát hành trên cơ sở
tài khoản tiền gửi của khách hàng, đợc sử dụng để thanh toán và thực hiện các
giao dịch ngân hàng tại máy rút tiền tự động ATM hoặc máy POS đợc đặt tại
các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Máy ATM ( Automatic teller machine ) đợc coi nh một điển giao dịch ngân
hàng tự động, ở đó khách hàng sử dụng thẻ có thể thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cơ bản nh rút tiền mặt, chuyển khoản, truy vấn số d...
- POS ( Points of Sales ) hay EDC là thiết bị giúp khách hàng có thể thanh
toán hoá đơn mua hàng mà không dùng tiền mặt. POS đợc đặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ có đăng ký với Techcombank thờng là các nhà hàng khách sạn,
siêu thị, hay các cửa hàng lớn.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- PIN ( Personal idenfication number ) là số mật mã cá nhân gồm 6 chữ số
do chủ thể tự chọn để khai báo khi thực hiện giao dịch tại các máy ATM và
POS
2.4.1.2. Đặc điểm
Thẻ F@stAccess là một loại thẻ ghi nợ do Techcombank phát hành nhằm
mục đích cung cấp cho khách hàng một phơng tiện thanh toán thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại, an toàn và thuận tiện.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status